Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
| Số hiệu | 1976/QĐ-TTg |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan | Thủ tướng Chính phủ |
| Ngày ban hành | 12/11/2015 |
| Người ký | Hoàng Trung Hải |
| Ngày hiệu lực | 12/11/2015 |
| Tình trạng | Còn hiệu lực |
| Số hiệu | 1976/QĐ-TTg |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan | Thủ tướng Chính phủ |
| Ngày ban hành | 12/11/2015 |
| Người ký | Hoàng Trung Hải |
| Ngày hiệu lực | 12/11/2015 |
| Tình trạng | Còn hiệu lực |
| Fcát bàTHỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: 1976/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2015 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 6743/TTr-BNN-TCTS ngày 19 tháng 8 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH
1. Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá dựa trên cơ sở lợi dụng tối đa điều kiện tự nhiên, phù hợp với phong tục tập quán, truyền thống của cộng đồng ngư dân địa phương, chú trọng kết hợp việc xây dựng các cảng cá gắn liền với khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá.
2. Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển của ngành Thủy sản; quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, gắn với quy hoạch cơ sở hạ tầng an ninh quốc phòng biển, đảo; bảo vệ môi trường, hệ sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng và hội nhập quốc tế góp phần thực hiện Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
3. Đẩy mạnh việc xã hội hóa nhằm huy động tối đa nguồn lực từ các thành phần kinh tế; tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, các tổ chức quốc tế trong đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, quản lý cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
II. MỤC TIÊU QUY HOẠCH
1. Hoàn chỉnh quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá ở ven biển và các đảo có điều kiện tự nhiên thuận lợi, tập trung nhiều tàu cá; đáp ứng nhu cầu neo đậu và dịch vụ hậu cần cho tàu cá và từng bước phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2. Hình thành những đầu mối giao lưu quan trọng với quốc tế làm động lực phát triển các khu công nghiệp thủy sản, khu kinh tế ven biển, các Trung tâm nghề cá lớn (tại Hải Phòng, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang) gắn với các ngư trường trọng điểm; tạo sức hút, tạo động lực cho ngành thủy sản phát triển theo hướng hiệu quả và bền vững.
3. Tập trung đầu tư xây dựng các khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng ở các tỉnh thành phố ven biển, các đảo có tần suất bão cao, đồng thời từng bước nâng cấp các khu neo đậu tránh trú bão hiện có gắn với cảng cá, đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng của hệ thống khu neo đậu tránh trú bão.
4. Nâng cao năng lực các cảng cá; cải thiện cơ sở hạ tầng, dịch vụ tại cảng, đáp ứng tốt nhu cầu hậu cần nghề cá, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, góp phần phát triển kinh tế, du lịch, văn hóa, xã hội, vệ sinh môi trường và xây dựng nông thôn mới.
III. PHẠM VI QUY HOẠCH
1. Phạm vi quy hoạch: 28 tỉnh, thành phố ven biển có cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá ở ven biển và các đảo.
2. Thời gian quy hoạch: Đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
IV. TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI
Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, số lượng tàu cá và tập quán của ngư dân, hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá được phân loại và định hướng tiêu chí xây dựng như sau:
1. Cảng cá loại I, cảng cá loại II: Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. Riêng cảng cá loại I đặt tại Trung tâm nghề cá lớn (cảng cá động lực) đáp ứng đủ các tiêu chí quy định tại Phụ lục I (kèm theo Quyết định này).
2. Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Gần ngư trường trọng điểm, tập trung tàu cá của nhiều tỉnh;
b) Vùng biển có tần suất bão cao;
c) Có điều kiện tự nhiên thuận lợi, đảm bảo an toàn cho tàu cá neo đậu tránh trú bão;
d) Có khả năng neo đậu được tối thiểu 1.000 tàu cá.
3. Khu neo đậu tránh trú bão cấp tỉnh, thành phố đáp ứng đủ điều kiện sau đây:
a) Gần ngư trường truyền thống của địa phương, đáp ứng thời gian di chuyển nhanh nhất cho tàu cá vào tránh trú bão;
b) Có điều kiện tự nhiên thuận lợi, đảm bảo an toàn cho tàu cá neo đậu tránh trú bão;
c) Đáp ứng nhu cầu neo đậu cho các tàu cá của địa phương.
V. QUY HOẠCH HỆ THỐNG CẢNG CÁ VÀ KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ ĐẾN NĂM 2020 (Phụ lục II, Phụ lục Illa và Phụ lục Illb kèm theo)
Đến năm 2020, toàn quốc có 125 cảng cá gồm: 35 cảng cá loại I và 90 cảng cá loại II, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 2.250.000 tấn/năm và 146 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá (gồm 30 khu cấp vùng, 116 khu cấp tỉnh), đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 98.310 tàu cá.
1. Quy hoạch theo đảo và đất liền
a) Trong đất liền có 98 cảng cá gồm 29 cảng cá loại I, 69 cảng cá loại II, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 2.041.000 tấn/năm và 124 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá gồm 20 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng và 104 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 83.960 tàu cá.
b) Tại các đảo có 27 cảng cá, trong đó có 6 cảng cá loại I, 21 cảng cá loại II, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 209.000 tấn/năm và 22 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá gồm 10 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng và 12 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 14.350 tàu cá.
2. Quy hoạch theo vùng biển
a) Vùng biển vịnh Bắc Bộ (các tỉnh từ Quảng Ninh đến Quảng Bình):
- Cảng cá gồm: 33 cảng (7 cảng ở các đảo); 13 cảng loại I, 20 cảng loại II, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 401.000 tấn/năm;
- Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá gồm: 46 khu (4 khu ở các đảo); 8 khu cấp vùng và 38 khu cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 26.300 tàu cá.
b) Vùng biển miền Trung (các tỉnh từ Quảng Trị đến Bình Thuận):
- Cảng cá gồm: 49 cảng (11 cảng ở các đảo); 13 cảng loại I, 36 cảng loại II, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 776.000 tấn/năm;
- Khu neo đậu tránh trú bão gồm: 61 khu (9 khu ở các đảo); 15 khu cấp vùng và 46 khu cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 44.960 tàu cá.
c) Vùng biển Đông Nam Bộ (các tỉnh từ Bà Rịa - Vũng Tàu đến Cà Mau):
- Cảng cá gồm: 30 cảng (2 cảng ở các đảo); 7 cảng loại I, 23 cảng loại II, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 702.000 tấn/năm;
- Khu neo đậu tránh trú bão gồm: 22 khu (2 khu ở các đảo); 4 khu cấp vùng và 18 khu cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 16.900 tàu cá.
d) Vùng biển Tây Nam Bộ (các tỉnh từ Cà Mau đến Kiên Giang):
- Cảng cá gồm: 13 cảng (7 cảng ở các đảo); 2 cảng loại I, 11 cảng loại II, đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng khoảng 371.000 tấn/năm;
- Khu neo đậu tránh trú bão gồm: 17 khu (7 khu ở các đảo); 3 khu cấp vùng và 14 khu cấp tỉnh, đáp ứng nhu cầu neo đậu cho khoảng 10.150 tàu cá.
3. Các dự án ưu tiên
Trong giai đoạn 2016 - 2020 ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu:
- Các cảng cá loại I trong các Trung tâm nghề cá lớn (cảng cá động lực);
- Các khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng tại các đảo và khu vực miền Trung;
- Các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đang đầu tư xây dựng dở dang.
VI. ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Đảm bảo năng lực đáp ứng tổng lượng thủy sản qua cảng và nhu cầu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá ổn định như quy hoạch đến năm 2020.
- Hoàn thiện hệ thống cảng cá theo hướng công nghiệp, hiện đại trên cơ sở nâng cấp, mở rộng cảng cá hiện có, tập trung vào các hạng mục dịch vụ hậu cần nghề cá, đảm bảo yêu cầu an toàn vệ sinh thực phẩm;
- Hoàn thiện hệ thống thông tin đạt trình độ hiện đại để phục vụ công tác quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; kết nối thông tin giữa cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá với tàu cá;
- Gắn kết cảng cá với khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trong việc quản lý, khai thác để hình thành nên những trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá hiện đại, đồng bộ;
- Hoàn thiện hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại các đảo, đặc biệt tại hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa.
VII. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Cơ chế, chính sách
a) Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu của cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
b) Tăng cường và tập trung vốn để đầu tư xây dựng, nhất là các cảng cá loại I, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng tại các đảo có vị trí quan trọng, gần ngư trường trọng điểm và các cảng cá có khả năng kết hợp với khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; nhanh chóng hình thành hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy hoạch, tạo điều kiện thuận lợi cho khai thác thủy sản phát triển và có hiệu quả.
c) Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện ưu đãi cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng, quản lý cơ sở hạ tầng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh của cảng cá theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện việc thu phí tại cảng cá, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân quản lý cảng cá có nguồn kinh phí để duy trì hoạt động, sửa chữa, duy tu các công trình của cảng cá.
đ) Chú trọng áp dụng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) để thu hút vốn đầu tư cảng cá.
e) Đối với các cảng cá loại I, dành quỹ đất thích hợp để xây dựng trung tâm dịch vụ hậu cần tại cảng, kết nối thuận tiện với mạng lưới giao thông quốc gia, từng bước tạo thành mạng lưới kết cấu hạ tầng, dịch vụ hậu cần hiện đại.
g) Áp dụng cơ chế chuyển nhượng quyền sử dụng đất các cảng cá nằm trong khu đô thị nhưng phải chuyển đổi mục đích sử dụng, di dời theo quy hoạch.
h) Khuyến khích nhà đầu tư tham gia nạo vét, duy tu cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá không sử dụng ngân sách nhà nước tại những nơi có điều kiện phù hợp.
i) Áp dụng cơ chế cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cá được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách theo quy định của pháp luật.
2. Về khoa học công nghệ
a) Tiếp tục ứng dụng khoa học công nghệ mới trong xây dựng và bảo trì các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; nâng cao tỷ lệ ứng dụng cơ giới hóa, công nghiệp hóa trong các hoạt động, trước hết là bốc xếp hàng hóa, bảo quản, sơ chế thủy sản... tại cảng cá; ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý, kiểm soát tàu ra vào, neo đậu tránh trú bão.
b) Nghiên cứu xây dựng quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật để áp dụng trong xây dựng, quản lý cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong các hoạt động của cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
3. Bảo vệ môi trường
a) Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường tại cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
b) Tăng cường tuyên truyền về bảo vệ môi trường cho cộng đồng ngư dân tại cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
c) Tập trung thực hiện các giải pháp kỹ thuật xây dựng hệ thống cấp, thoát nước, thu gom và xử lý chất thải.
d) Phân công trách nhiệm quản lý giữa các cơ quan chức năng trong việc chỉ đạo, giám sát các hoạt động bảo vệ môi trường; tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi gây ô nhiễm môi trường.
4. Vốn đầu tư
Vốn đầu tư thực hiện quy hoạch được huy động từ nhiều nguồn: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn của các thành phần kinh tế trong nước, vốn đầu tư và tài trợ từ nước ngoài. Trong đó:
a) Ngân sách trung ương đầu tư, hỗ trợ đầu tư theo định mức các hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản. Đối với cảng cá nằm trong Trung tâm nghề cá lớn, ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu để thực hiện đầu tư đồng bộ các hạng mục gồm: Cầu cảng; kè bờ, kè chắn sóng, kè chắn cát; nạo vét luồng ra vào cảng, vùng nước neo đậu tàu; công trình neo buộc tàu; hệ thống phao tiêu, báo hiệu, đèn tín hiệu; hệ thống thông tin liên lạc chuyên dùng; hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; hệ thống cấp điện, chiếu sáng; nhà điều hành; nhà phân loại và mua bán thủy sản; hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải.
Nguồn vốn ngân sách trung ương bố trí theo kế hoạch hàng năm cho Chương trình phát triển kinh tế Thủy sản bền vững.
b) Ngân sách địa phương lồng ghép từ các chương trình, dự án để đầu tư các hạng mục khác của cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư; duy tu hàng năm các hạng mục công trình hạ tầng và chi phí bộ máy quản lý sau đầu tư đối với các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
c) Huy động nguồn vốn ODA của các nhà tài trợ để đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng các cảng cá đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm và đầu tư các khu neo đậu tránh trú bão để phòng tránh, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
d) Huy động vốn của các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng các hạng mục công trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nghề cá theo quy hoạch.
5. Tổng nhu cầu vốn đầu tư - phân kỳ đầu tư:
a) Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2030 khoảng 36.400 tỷ đồng.
b) Phân kỳ đầu tư:
- Giai đoạn 2016 - 2020: 16.800 tỷ đồng.
Tập trung đầu tư xây dựng các cảng cá trong các Trung tâm nghề cá lớn; các khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng tại các đảo và khu vực miền Trung; các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đang đầu tư xây dựng dở dang.
- Giai đoạn 2021 - 2025: 13.000 tỷ đồng
Hoàn chỉnh hạ tầng các cảng cá loại I và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng; đầu tư các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá còn lại.
- Giai đoạn 2026 - 2030: 6.600 tỷ đồng
Đầu tư xây dựng hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại quần đảo Hoàng Sa, các cảng cá còn lại; nâng cấp, mở rộng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá hiện có.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện quy hoạch trong phạm vi cả nước; xây dựng và ban hành tiêu chí lựa chọn vị trí, quy chế quản lý sử dụng các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, quản lý các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
b) Thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng các cảng cá loại I khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng theo Luật Đầu công.
c) Xây dựng và ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật trong xây dựng, quản lý, bảo trì đối với các hạng mục công trình cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
d) Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn thực hiện đầu tư xây dựng, quản lý các cảng cá loại I và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng; xác định danh sách ưu tiên đầu tư các dự án cảng cá loại I và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp vùng trong từng giai đoạn theo Luật Đầu tư công.
đ) Hàng năm tổ chức sơ kết, đánh giá việc thực hiện quy hoạch, đầu tư xây dựng, quản lý các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển có trách nhiệm:
a) Quy hoạch, đầu tư xây dựng và quản lý các bến cá của địa phương.
b) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quy hoạch cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng các cảng cá loại II và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cấp tỉnh.
d) Bố trí sử dụng đất theo quy hoạch, cân đối bố trí kinh phí quản lý, duy tu các hạng mục công trình.
đ) Tổ chức thực hiện thu phí dịch vụ tại cảng cá. Thí điểm giao quản lý, khai thác cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá cho doanh nghiệp, cộng đồng ngư dân địa phương.
e) Tổ chức quản lý, khai thác các cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá sau đầu tư.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, cân đối, bố trí vốn đầu tư, vốn sự nghiệp theo kế hoạch 5 năm và hàng năm để thực hiện quy hoạch này.
4. Các Bộ, ngành liên quan theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quy hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế các Quyết định số 346/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2010 và Quyết định số 1349/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận: | KT. THỦ TƯỚNG |
TIÊU CHÍ CẢNG CÁ ĐỘNG LỰC THUỘC TRUNG TÂM NGHỀ CÁ LỚN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)
Cảng cá động lực là cảng cá Loại I, được kết nối với hệ thống các hạ tầng kinh tế, xã hội, có cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần nghề cá đồng bộ, hiện đại, đáp ứng các tiêu chí sau:
1. Đáp ứng lượng hàng thủy sản qua cảng trên 100.000 tấn/năm, có cầu cảng cho tàu cá công suất đến 2.000CV.
2. Đảm bảo cho trên 1.000 tàu cá, cỡ tàu có công suất lớn nhất đến 600CV có thể neo đậu, tránh trú bão trong vùng nước cảng.
3. Các trang thiết bị chủ yếu, dây chuyền xếp dỡ hàng hóa được cơ giới hóa 100%.
4. Đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cảng cá - Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (trong đó 100% chất thải được xử lý, nước thải đạt chuẩn B của quy chuẩn nước thải công nghiệp).
5. Diện tích vùng đất cảng trên bờ từ 15ha trở lên.
6. Khu bến cảng bao gồm cầu cảng (cầu cảng chuyên dụng cho đối tượng khai thác, cầu cảng tổng hợp, cầu cảng quốc tế), nhà tập kết, phân loại sản phẩm thủy sản, khu mặt nước, luồng, nhà quản lý, khu dịch vụ cảng, kho chuyên dụng, kho trung chuyển, khu xử lý nước thải, hệ thống cấp điện và chiếu sáng, hệ thống cấp nước ngọt, xăng dầu.
7. Kết nối với các khu chức năng đặc thù thủy sản (chế biến thủy sản, sửa chữa, sản xuất ngư lưới cụ, cơ khí đóng sửa đáp ứng cho tàu thuyền công suất lớn, vật liệu vỏ, thiết bị hàng hải, thông tin liên lạc, chợ thủy sản đầu mối), các cơ sở chuyên ngành thủy sản (cơ quan kiểm ngư, đăng kiểm tàu cá, cứu hộ, cứu nạn, quản lý chất lượng, đào tạo, nghiên cứu thủy sản).
8. Khuyến khích bố trí kết nối với các khu phi thuế quan, dịch vụ thương mại, tài chính, tín dụng
DANH SÁCH QUY HOẠCH CÁC KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)
| STT | TỈNH, THÀNH PHỐ/TÊN, ĐỊA CHỈ | QUY MÔ (Số lượng tàu/cỡ tàu) | GHI CHÚ |
| I | QUẢNG NINH |
|
|
| 1 | Cô Tô - Thanh Lân, huyện Cô Tô | 1.200 chiếc/800 CV | Cấp vùng, kết hợp cảng cá Cô Tô |
| 2 | Vân Đồn, huyện Vân Đồn | 1.000 chiếc/1.000 CV | Cấp vùng, kết hợp cảng cá Cái Rồng |
| 3 | Cửa sông Cái Mắt, huyện Tiên Yên | 500 chiếc/300 CV |
|
| 4 | Bạch Đằng, thành phố Hạ Long | 800 chiếc/600 CV |
|
| 5 | Quảng Hà - Phú Hải, huyện Hải Hà | 500 chiếc/200 CV |
|
| 6 | Hải Xuân - Vĩnh Trung, thành phố Móng Cái | 500 chiếc/200 CV |
|
| 7 | Tân An, thị xã Quảng Yên | 500 chiếc/300 CV |
|
| 8 | Cẩm Thủy, thành phố Cẩm Phả | 200 chiếc/200 CV |
|
| XI | HẢI PHÒNG |
|
|
| 9 | Trân Châu, huyện Cát Hải | 1.000 chiếc/600 CV | Cấp vùng, kết hợp cảng cá Trân Châu |
| 10 | Cửa sông Văn Úc, huyện Tiên Lãng | 500 chiếc/600 CV |
|
| 11 | Cửa sông Bạch Đằng, huyện Thủy Nguyên | 1.000 chiếc/600 CV | Kết hợp cảng cá Bạch Đằng |
| 12 | Ngọc Hải, quận Đồ Sơn | 800 chiếc/300 CV | Kết hợp cảng cá Ngọc Hải |
| 13 | Bạch Long Vỹ, huyện Bạch Long Vỹ | 1.000 chiếc/1.000 CV | Cấp vùng, kết hợp cảng cá Bạch Long Vỹ |
| 14 | Quan Chánh, huyện Kiến Thụy | 500 chiếc/400 CV |
|
| 15 | Đông Xuân, huyện Thủy Nguyên | 500 chiếc/300 CV |
|
| 16 | Vạn Hương, quận Đồ Sơn | 300 chiếc/300 CV |
|
| III | THÁI BÌNH |
|
|
| 17 | Cửa sông Trà Lý, huyện Thái Thụy | 300 chiếc/300 CV |
|
| 18 | Cửa Lân, huyện Tiền Hải | 300 chiếc/300 CV | Kết hợp cảng cá Cửa Lân |
| 19 | Cửa sông Diêm Hộ, huyện Thái Thụy | 300 chiếc/300 CV |
|
| 20 | Hồng Tiến, huyện Kiến Xương | 300 chiếc/400 CV |
|
| IV | NAM ĐỊNH |
|
|
| 21 | Cửa Ninh Cơ, huyện Nghĩa Hưng | 600 chiếc/800 CV | Kết hợp cảng cá Quần Vinh |
| 22 | Cửa Hà Lạn, huyện Giao Thủy | 1.000 chiếc/200 CV | Kết hợp cảng cá Thịnh Lâm |
| 23 | Thịnh Long, huyện Hải Hậu | 100 chiếc/300 CV | Kết hợp cảng cá Ninh Cơ |
| 24 | Cống Doanh Châu, huyện Hải Hậu | 500 chiếc/800 CV | Kết hợp cảng cá Cống Doanh Châu |
| V | NINH BÌNH |
|
|
| 25 | Cửa sông Đáy, huyện Kim Sơn | 500 chiếc/300 CV | Kết hợp cảng cá Cửa Đáy |
| VI | THANH HÓA |
|
|
| 26 | Lạch Hới, thị xã Sầm Sơn | 1.000 chiếc/600 CV | Cấp vùng, kết hợp cảng cá Lạch Hới |
| 27 | Lạch Trường, huyện Hậu Lộc | 700 chiếc/350 CV | Kết hợp cảng cá Hòa Lộc |
| 28 | Lạch Bạng, huyện Tĩnh Gia | 800 chiếc/400 CV | Kết hợp cảng cá Lạch Bạng |
| 29 | Kênh Sao La, huyện Nga Sơn | 300 chiếc/200 CV |
|
| 30 | Cửa Sông Lý, huyện Quảng Xương | 300 chiếc/200 CV |
|
| 31 | Lạch Trào, huyện Hoằng Hóa | 300 chiếc/200 CV |
|
| VII | NGHỆ AN |
|
|
| 32 | Lạch Quèn, huyện Quỳnh Lưu | 1.000 chiếc/1.000 CV | Cấp vùng, kết hợp cảng cá Lạch Quèn |
| 33 | Lạch Cờn, thị xã Hoàng Mai | 600 chiếc/600 CV | Kết hợp cảng cá Quỳnh Phương |
| 34 | Lạch Vạn, huyện Diễn Châu | 650 chiếc/300 CV | Kết hợp cảng cá Lạch Vạn |
| 35 | Lạch Lò, thị xã Cửa Lò | 500 chiếc/400 CV |
|
| 36 | Lạch Thơi, huyện Quỳnh Lưu | 350 chiếc/500 CV |
|
| VIII | HÀ TĨNH |
|
|
| 37 | Cửa Hội - Xuân Phổ, huyện Nghi Xuân | 1.200 chiếc/600 CV | Cấp vùng |
| 38 | Cửa Nhượng, huyện Cẩm Xuyên | 300 chiếc/300 CV | Kết hợp cảng cá Cửa Nhượng |
| 39 | Kỳ Hà, thị xã Kỳ Anh | 300 chiếc/600 CV | Kết hợp cảng cá Cửa Khẩu |
| 40 | Cửa Sót, huyện Lộc Hà | 300 chiếc/150 CV | Kết hợp cảng cá Thạch Kim |
| IX | QUẢNG BÌNH |
|
|
| 41 | Bắc sông Gianh, thị xã Ba Đồn | 1.000 chiếc/1.000 CV | Cấp vùng, kết hợp cảng cá sông Gianh |
| 42 | Cửa Gianh, huyện Bố Trạch | 450 chiếc/300 CV | Kết hợp cảng cá sông Gianh |
| 43 | Cửa Nhật Lệ, thành phố Đồng Hới | 600 chiếc/300 CV |
|
| 44 | Cửa Ròon, huyện Quảng Trạch | 300 chiếc/200 CV |
|
| 45 | Cửa Lý Hòa, huyện Bố Trạch | 500 chiếc/300 CV |
|
| 46 | Khu chợ Gộ, huyện Quảng Ninh | 150 ch/90 CV |
|
| X | QUẢNG TRỊ |
|
|
| 47 | Đảo Cồn Cỏ, huyện Cồn Cỏ | 1.000 chiếc/1.000 CV | Cấp vùng, kết hợp cảng cá Cồn Cỏ |
| 48 | Cửa Tùng, huyện Vĩnh Linh | 250 chiếc/150 CV | Kết hợp cảng cá Cửa Tùng |
| 49 | Cửa Việt, huyện Triệu Phong | 350 chiếc/300 CV | Kết hợp cảng cá Cửa Việt |
| 50 | Bắc Cửa Việt, huyện Gio Linh | 300 chiếc/1.000 CV | Kết hợp cảng cá Bắc Cửa Việt |
| XI | THỪA THIÊN HUẾ |
|
|
| 51 | Thuận An, huyện Phú Vang | 1.000 chiếc/300 CV | Cấp vùng, kết hợp cảng cá Thuận An |
| 52 | Đầm Cầu Hai, huyện Phú Lộc | 420 chiếc/300 CV |
|
| 53 | Phú Hải, huyện Phú Vang | 500 chiếc/300 CV |
|
| 54 | Vinh Hiền, huyện Phú Lộc | 300 chiếc/300 CV | Kết hợp cảng cá tư Hiền |
| XII | ĐÀ NẴNG |
|
|
| 55 | Thọ Quang, quận Sơn Trà | 1.240 chiếc/600 CV | Cấp vùng, kết hợp cảng cá Thọ Quang |
| XIII | QUẢNG NAM |
|
|
| 56 | An Hòa, huyện Núi Thành | 1.200 chiếc/300 CV | Cấp vùng. |
| 57 | Cửa Đại, thành phố Hội An | 800 chiếc/500 CV | Kết hợp cảng cá Cẩm Thanh |
| 58 | Cù Lao Chàm, thành phố Hội An | 100 chiếc/90 CV |
|
| 59 | Vụng Hồng Triều, huyện Duy Xuyên | 1.000 chiếc/350 CV | Kết hợp cảng cá Hồng Triều |
| 60 | Ba xã Tam Tiến, Tam Hòa, Tam Xuân 1, huyện Núi Thành | 800 chiếc/300 CV |
|
| 61 | Bình Dương, huyện Thăng Bình | 200 chiếc/300 CV |
|
| XIV | QUẢNG NGÃI |
|
|
| 62 | Tịnh Hòa, thành phố Quảng Ngãi | 1500 chiếc/800 CV | Cấp vùng, kết hợp cảng cá Tịnh Hòa |
| 63 | Đảo Lý Sơn, huyện Lý Sơn | 1000 chiếc/800 CV | Cấp vùng, kết hợp cảng cá Lý Sơn |
| 64 | Cổ Lũy, thành phố Quảng Ngãi | 800 chiếc/400 CV | Kết hợp cảng cá Cổ Lũy |
| 65 | Cửa Mỹ Á, huyện Đức Phổ | 400 chiếc/400 CV | Kết hợp cảng cá Mỹ Á |
| 66 | Cửa Sa Cần, huyện Bình Sơn | 800 chiếc/400 CV |
|
| 67 | Cửa Sa Huỳnh, huyện Đức Phổ | 500 chiếc/400 CV | Kết hợp cảng cá Sa Huỳnh |
| 68 | Đức Lợi, huyện Mộ Đức | 200 chiếc/400 CV |
|
| XV | BÌNH ĐỊNH |
|
|
| 69 | Tam Quan, huyện Hoài Nhơn | 1.200 chiếc/400 CV | Cấp vùng, kết hợp cảng cá Tam Quan |
| 70 | Đầm Đề Gi, huyện Phù Cát | 2.000 chiếc/300 CV | Cấp vùng, kết hợp cảng cá Đề Gi |
| XVI | PHÚ YÊN |
|
|
| 71 | Vịnh Xuân Đài, thị xã Sông Cầu | 2.000 chiếc/800 CV | Cấp vùng, kết hợp cảng cá Dân Phước |
| 72 | Vũng Rô, huyện Đông Hòa | 1.000 chiếc/600 CV |
|
| 73 | Đầm Cù Mông, thị xã Sông Cầu | 800 chiếc/500 CV |
|
| 74 | Đông Tác, thành phố Tuy Hòa | 600 chiếc/1.000 CV | Kết hợp cảng cá Đông Tác |
| 75 | Lạch xã An Hải - An Ninh Đông, huyện Tuy An | 1.000 chiếc/500 CV |
|
| 76 | Lạch xã Hòa Hiệp Nam - Hòa Hiệp Trung, huyện Đông Hòa | 1.000 chiếc/500 CV | Kết hợp Cảng cá Phú Lạc |
| 77 | Lạch Vạn Củi, xã An Ninh Tây, huyện Tuy An | 500 chiếc/600 CV | Kết hợp Cảng cá Tiên Châu |
| XVII | KHÁNH HÒA |
|
|
| 78 | Sông Tắc - Hòn Rớ, thành phố Nha Trang | 1.500 chiếc/500 CV | Cấp vùng, kết hợp cảng cá Hòn Rớ |
| 79 | Vịnh Cam Ranh, thành phố Cam Ranh | 2.000 chiếc/1.000 CV | Cấp vùng, kết hợp cảng cá Đá Bạc |
| 80 | Đảo Đá Tây, huyện Trường Sa | 1.000 chiếc/1.000 CV | Kết hợp cảng cá Đá Tây |
| 81 | Đầm Môn, huyện Vạn Ninh | 800 chiếc/500 CV | Kết hợp cảng cá Đầm Môn |
| 82 | Vĩnh Lương, thành phố Nha Trang | 1.000 chiếc/500 CV | Kết hợp cảng cá Vĩnh Lương |
| 83 | Ninh Vân, thị xã Ninh Hòa | 1.000 chiếc/300 CV | Kết hợp cảng cá Ninh Vân |
| 84 | Đại Lãnh, huyện Vạn Ninh | 500 chiếc/300 CV | Kết hợp cảng cá Đại Lãnh |
| 85 | Cam Bình, thành phố Cam Ranh | 500 chiếc/500 CV |
|
| 86 | Ninh Hải, thị xã Ninh Hòa | 500 chiếc/300 CV |
|
| 87 | Đảo Song Tử Tây, huyện Trường Sa | 1.000 chiếc/1.000 CV | Kết hợp cảng cá Song Tử Tây |
| 88 | Đảo Trường Sa lớn, huyện Trường Sa | 100 chiếc/1.000 CV | Kết hợp cảng cá đảo Trường Sa |
| 89 | Đảo Sinh Tồn, huyện Trường Sa | 100 chiếc/1.000 CV | Kết hợp cảng cá đảo Sinh Tồn |
| 90 | Đảo Phan Vinh, huyện Trường Sa | 100 chiếc/1.000 CV | Kết hợp cảng cá đảo Phan Vinh |
| 91 | Đầm Thủy Triều, huyện Cam Lâm | 500 chiếc/300 CV |
|
| XVIII | NINH THUẬN |
|
|
| 92 | Cửa Ninh Chữ, huyện Ninh Hải | 1.000 chiếc/600 CV | Cấp vùng, kết hợp cảng cá Ninh Chữ |
| 93 | Cà Ná, huyện Thuận Nam | 1.200 chiếc/1.000 CV | Cấp vùng, kết hợp cảng cá Cà Ná |
| 94 | Cửa Sông Cái, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm | 1000 chiếc/600 CV | Kết hợp cảng cá Đông Hải |
| 95 | Vịnh Vĩnh Hy, huyện Ninh Hải | 200 chiếc/300 CV |
|
| XIX | BÌNH THUẬN |
|
|
| 96 | Cửa Phú Hải, thành phố Phan Thiết | 1.200 chiếc/400 CV | Cấp vùng, kết hợp cảng cá Phú Hải |
| 97 | Đảo Phú Quý, huyện Phú Quý | 1.000 chiếc/600 CV | Cấp vùng, kết hợp cảng cá Triều Dương |
| 98 | Phan Rí Cửa, huyện Tuy Phong | 1.200 chiếc/400 CV | Kết hợp cảng cá Phan Rí Cửa |
| 99 | Cửa La Gi, thị xã La Gi | 1.600 chiếc/600 CV | Kết hợp cảng cá La Gi |
| 100 | Cửa Liên Hương, huyện Tuy Phong | 300 chiếc/300 CV |
|
| 101 | Cửa sông Ba Đăng, thị xã La Gi | 400 chiếc/250 CV |
|
| 102 | Mũi Né, thành phố Phan Thiết | 300 chiếc/600 CV |
|
| 103 | Chí Công, huyện Tuy Phong | 300 chiếc/300 CV |
|
| 104 | Tân Thắng (Hồ Lân), huyện Hàm Tân | 200 chiếc/200 CV |
|
| 105 | Bình Thạnh, huyện Tuy Phong | 200 chiếc/200 CV |
|
| 106 | Hòa Thắng, huyện Bắc Bình | 200 chiếc/200 CV |
|
| 107 | Cửa Hà Lãng, huyện Hàm Tân | 200 chiếc/200 CV |
|
| XX | BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
|
|
| 108 | Cửa sông Dinh, thành phố Vũng Tàu | 1.200 chiếc/600 CV | Cấp vùng, kết hợp cảng cá sông Dinh |
| 109 | Vịnh Bến Đầm, huyện Côn Đảo | 1.200 chiếc/600 CV | Cấp vùng, kết hợp cảng cá Bến Đầm |
| 110 | Sông Cửa Lấp, huyện Long Điền | 1.200 chiếc/300 CV | Cấp vùng, kết hợp cảng cá Tân Phước, cảng cá Phước Hiệp |
| 111 | Lộc An, huyện Đất Đỏ | 1.000 chiếc/200 CV | Kết hợp cảng cá Lộc An |
| 112 | Bình Châu, huyện Xuyên Mộc | 300 chiếc/90 CV | Kết hợp cảng cá Bến Lội |
| XXI | THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH |
|
|
| 113 | Sông Đồng Đình, huyện Cần Giờ | 2.000 chiếc/600 CV |
|
| XXII | TIỀN GIANG |
|
|
| 114 | Cửa Soài Rạp, huyện Gò Công Đông | 350 chiếc/600 CV | Kết hợp cảng cá Vàm Láng |
| XXIII | BẾN TRE |
|
|
| 115 | Cửa Đại, huyện Bình Đại | 1.000 chiếc/600 CV | Kết hợp cảng cá Bình Đại |
| 116 | Cửa Cổ Chiên, huyện Thạnh Phú | 1.000 chiếc/600 CV | Kết hợp cảng cá Thạnh Phú |
| 117 | Ba Tri, huyện Ba Tri | 1.000 chiếc/600 CV | Kết hợp cảng cá Ba Tri |
| XXIV | TRÀ VINH |
|
|
| 118 | Cửa Cung Hầu, huyện Cầu Ngang | 500 chiếc/600 CV |
|
| 119 | Cửa Định An, huyện Trà Cú | 500 chiếc/600 CV | Kết hợp cảng cá Định An |
| XXV | SÓC TRĂNG |
|
|
| 120 | Kênh Ba, huyện Trần Đề | 1.000 chiếc/600 CV | Kết hợp cảng cá Trần Đề |
| 121 | Ngang Rô, huyện Trần Đề | 400 chiếc/600 CV | Kết hợp cảng cá Trần Đề |
| 122 | Rạch Tráng, huyện Cù Lao Dung | 400 chiếc/150 CV |
|
| XXVI | BẠC LIÊU |
|
|
| 123 | Cửa Gành Hào, huyện Đông Hải | 800 chiếc/600 CV | Kết hợp cảng cá Gành Hào |
| 124 | Cửa Cái Cùng, huyện Đông Hải | 250 chiếc/150 CV |
|
| 125 | Cửa Nhà Mát, thành phố Bạc Liêu | 300 chiếc/300 CV | Kết hợp cảng cá Nhà Mát |
| XXVII | CÀ MAU |
|
|
| 126 | Cửa sông Ông Đốc, huyện Trần Văn Thời | 1.000 chiếc/600 CV | Cấp vùng, kết hợp cảng cá sông Đốc |
| 127 | Cửa Rạch Gốc, huyện Ngọc Hiển | 1.000 chiếc/400 CV | Cấp vùng |
| 128 | Cửa Bồ Đề, huyện Năm Căn | 1.000 chiếc/300 CV |
|
| 129 | Cái Đôi Vàm, huyện Phú Tân | 600 chiếc/150 CV |
|
| 130 | Cửa Khánh Hội, huyện U Minh | 700 chiếc/150 CV |
|
| 131 | Đào Hòn Khoai, huyện Ngọc Hiển | 200 chiếc/300 CV | Kết hợp cảng cá Hòn Khoai |
| 132 | Hố Gùi, huyện Đầm Dơi | 300 chiếc/150 CV |
|
| 133 | Rạch Tàu, huyện Ngọc Hiển | 300 chiếc/150 CV |
|
| XXVIII | KIÊN GIANG |
|
|
| 134 | Đảo Nam Du, huyện Kiên Hải | 1.000 chiếc/600 CV | Cấp vùng, kết hợp cảng cá đảo Nam Du |
| 135 | Đảo Hòn Tre, huyện Kiên Hải | 1.000 chiếc/600 CV | Cấp vùng. |
| 136 | Cửa sông Cái Lớn, Cái Bé huyện Châu Thành | 1.000 chiếc/600 CV | Kết hợp cảng cá Tắc Cậu |
| 137 | Cửa sông Xẻo Nhàu, huyện An Minh | 400 chiếc/400 CV | Kết hợp cảng cá Xẻo Nhàu |
| 138 | Cửa Ba Hòn, huyện Kiên Lương | 300 chiếc/300 CV | Kết hợp cảng cá Ba Hòn |
| 139 | Mương Đào, thị xã Hà Tiên | 500 chiếc/600 CV |
|
| 140 | Vịnh An Thới, huyện Phú Quốc | 600 chiếc/600 CV | Kết hợp cảng cá An Thới |
| 141 | Mũi Gành Dầu, huyện Phú Quốc | 400 chiếc/450 CV | Kết hợp cảng cá Gành Dầu |
| 142 | Vũng Trâu Nằm, huyện Phú Quốc | 250 chiếc/300 CV |
|
| 143 | Rạch Giá, thành phố Rạch Giá | 600 chiếc/600 CV |
|
| 144 | Cửa sông Lình Huỳnh, huyện Hòn Đất | 500 chiếc/600 CV | Kết hợp cảng cá Lình Huỳnh |
| 145 | Cửa Dương Đông, huyện Phú Quốc | 600 chiếc/600 CV |
|
| 146 | Thổ Châu, huyện Phú Quốc | 400 chiếc/1.000 CV | Kết hợp với cảng cá Thổ Châu |
DANH SÁCH QUY HOẠCH CÁC CẢNG CÁ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)
| STT | TỈNH, THÀNH PHỐ/TÊN CÔNG TRÌNH | ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG | QUY MÔ NĂNG LỰC (Số lượt ngày/ cỡ tàu lớn nhất) | LƯỢNG THỦY SẢN QUA CẢNG (T/năm) | GHI CHÚ | ||||
| A | CẢNG CÁ LOẠI I | ||||||||
| I | QUẢNG NINH | ||||||||
| 1 | Cảng cá Cái Rồng | Thị trấn Cái Rồng, huyện Vân Đồn | 130 lượt/1.000 CV | 17.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 2 | Cảng cá Cô Tô | Thị trấn Cô Tô, huyện Cô Tô | 120 lượt/800 CV | 15.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| II | HẢI PHÒNG |
|
|
|
| ||||
| 3 | Cảng cá Bạch Đằng | Xã Lập Lễ, huyện Thủy Nguyên | 250 lượt/2.000 CV | 100.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão cửa sông Bạch Đằng. | ||||
| 4 | Vịnh Tùng Vụng, thị trấn Cát Bà, huyện Cát Hải |
| |||||||
| 5 | Cảng cá Bạch Long Vĩ | Huyện Bạch Long Vĩ | 100 lượt/1.000 CV | 10.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| III | THÁI BÌNH |
|
|
|
| ||||
| 6 | Cảng cá Thụy Tân | Xã Thụy Tân, huyện Thái Thụy | 120 lượt/400 CV | 15.000 |
| ||||
| IV | NAM ĐỊNH |
|
|
|
| ||||
| 7 | Cảng cá Ninh Cơ | Thị trấn Thịnh Long, huyện Hải Hậu | 120 lượt/800 CV | 15.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| V | THANH HÓA |
|
|
|
| ||||
| 8 | Cảng cá Lạch Bạng | Xã Hải Bình, huyện Tĩnh Gia | 120 lượt/450 CV | 15.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 9 | Cảng cá Lạch Hới | Xã Quảng Tiến, thị xã Sầm Sơn | 120 lượt/800 CV | 15.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng | ||||
| VI | NGHỆ AN |
|
|
|
| ||||
| 10 | Cảng cá Cửa Hội | Phường Nghi Hải, thị xã Cửa Lò | 120 lượt/800 CV | 15.000 |
| ||||
| 11 | Cảng cá Lạch Quèn | Xã Tiến Thủy, xã Quỳnh Thuận, huyện Quỳnh Lưu | 200 lượt/1.000 CV | 20.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| VII | HÀ TĨNH |
|
|
|
| ||||
| 12 | Cảng cá Cửa Khẩu | Xã Kỳ Ninh, Thị xã Kỳ Anh | 120 lượt/600 CV | 15.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| VIII | QUẢNG BÌNH |
|
|
|
| ||||
| 13 | Cảng cá sông Gianh | Xã Thanh Trạch, huyện Bố Trạch | 130 lượt/600 CV | 17.000 |
| ||||
| IX | QUẢNG TRỊ |
|
|
|
| ||||
| 14 | Cảng cá Cửa Việt | Xã Triệu An, huyện Triệu Phong | 120 lượt/1.000 CV | 15.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| X | THỪA THIÊN - HUẾ |
|
|
|
| ||||
| 15 | Cảng cá Thuận An | Thị trấn Thuận An, huyện Phú Vang | 120 lượt/700 CV | 20.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| XI | ĐÀ NẴNG |
|
|
|
| ||||
| 16 | Cảng cá Thọ Quang | Phường Thọ Quang, quận Sơn Trà | 300 lượt/2.000 CV | 100.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão Thọ Quang. | ||||
| XII | QUẢNG NAM |
|
|
|
| ||||
| 17 | Cảng cá Tam Quang | Xã Tam Quang, huyện Núi Thành | 120 lượt/400 CV | 16.000 |
| ||||
| XIII | QUẢNG NGÃI |
|
|
|
| ||||
| 18 | Cảng cá Lý Sơn | Xã An Hải, huyện đảo Lý Sơn | 100 lượt/800 CV | 10.000 |
| ||||
| 19 | Cảng cá Tịnh Hòa | Xã Tịnh Hòa, thành phố Quảng Ngãi | 200 lượt/800 CV | 20.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng. | ||||
| XIV | BÌNH ĐỊNH |
|
|
|
| ||||
| 20 | Cảng cá Quy Nhơn | Phường Hải Cảng, thành phố Quy Nhơn | 300 lượt/600 CV | 40.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| XV | PHÚ YÊN |
|
|
|
| ||||
| 21 | Cảng cá Đông Tác | Phường Phú Lâm, thành phố Tuy Hòa | 120 lượt/1.000 CV | 15.000 | Cảng cá ngừ chuyên dụng, kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| XVI | KHÁNH HÒA |
|
|
|
| ||||
| 22 | Cảng cá Đá Bạc | Phường Cam Linh, thành phố Cam Ranh | 250 lượt/2.000 CV | 100.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão vịnh Cam Ranh | ||||
| 23 | Cảng cá Hòn Rớ | Xã Phước Đồng, TP Nha Trang | 150 lượt/500 CV | 15.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 24 | Cảng cá Đá Tây | Đảo Đá Tây, Thị trấn Trường Sa, huyện Trường Sa | 100 lượt/1.000 CV | 10.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| XVII | NINH THUẬN |
|
|
|
| ||||
| 25 | Cảng cá Cà Ná | Xã Cà Ná, huyện Thuận Nam | 120 lượt/1.000 CV | 25.000 |
| ||||
| XVIII | BÌNH THUẬN |
|
| 58.000 |
| ||||
| 26 | Cảng cá Phan Thiết | Phường Đức Thắng, thành phố Phan Thiết | 220 lượt/400 CV |
|
| ||||
| XIX | BÀ RỊA – VŨNG TÀU |
|
|
|
| ||||
| 27 | Cảng cá gò Ông Sầm | Gò Ông Sầm, phường 12, thành phố Vũng Tàu | 300 lượt/2.000 CV | 100.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão cửa sông Dinh. | ||||
| 28 | Cảng cá Cát Lở | Phường 11, thành phố Vũng Tàu | 180 lượt/1.000 CV | 60.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão cửa sông Dinh. | ||||
| XX | TIỀN GIANG |
|
|
|
| ||||
| 29 | Cảng cá Vàm Láng | Xã Kiểng Phước, huyện Gò Công Đông | 120 lượt/400 CV | 25.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| XXI | BẾN TRE |
|
|
|
| ||||
| 30 | Cảng cá Bình Đại | Xã Bình Thắng, huyện Bình Đại | 150 lượt/1.000 CV | 50.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| XXII | TRÀ VINH |
|
|
|
| ||||
| 31 | Cảng cá Định An | Xã Định An, huyện Trà Cú | 120 lượt/800 CV | 25.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| XXIII | SÓC TRĂNG |
|
|
|
| ||||
| 32 | Cảng cá Trần Đề | Thị trấn Trần Đề, huyện Trần Đề | 190 lượt/600 CV | 50.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| XXIV | BẠC LIÊU |
|
|
|
| ||||
| 33 | Cảng cá Gành Hào | Thị trấn Gành Hào, huyện Đông Hải | 170 lượt/600 CV | 40.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| XXV | CÀ MAU |
|
|
|
| ||||
| 34 | Cảng cá sông Đốc | Thị trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời | 120 lượt/600 CV | 45.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| XXVI | KIÊN GIANG |
|
|
|
| ||||
| 35 | Cảng cá Tắc Cậu | Xã Tây Yên A, huyện An Biên và xã Bình An, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang | 550 lượt/2000 CV | 250.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão cửa sông Cái Lớn, Cái Bé | ||||
| B | CẢNG CÁ LOẠI II | ||||||||
| I | TỈNH QUẢNG NINH |
|
|
|
| ||||
| 1 | Cảng cá Hòn Gai | Phường Hà Phong, thành phố Hạ Long | 90 lượt/400 CV | 10.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| II | TP HẢI PHÒNG |
|
|
|
| ||||
| 2 | Thị trấn Cát Bà, huyện Cát Hải | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | |||||||
| 3 | Cảng cá Ngọc Hải | Phường Ngọc Hải, quận Đồ Sơn | 70 lượt/450 CV | 9.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 4 | Cảng cá Tây Bạch Long Vĩ | Huyện Bạch Long Vĩ | 50 lượt/1.000 CV | 3.000 |
| ||||
| 5 | Cảng cá Hạ Long | Phường Máy Chai, quận Ngô Quyền | 40 lượt/600 CV | 7.000 |
| ||||
| III | TỈNH THÁI BÌNH |
|
|
|
| ||||
| 6 | Cảng cá Cửa Lân | Xã Nam Thịnh, huyện Tiền Hải | 100 Iượt/400 CV | 12.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 7 | Cảng cá Tân Sơn | Xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy | 150 lượt/400 CV | 12.000 |
| ||||
| IV | TỈNH NAM ĐỊNH |
|
|
|
| ||||
| 8 | Cảng cá Quần Vinh | Xã Nghĩa Thắng, xã Nghĩa Phúc, huyện Nghĩa Hưng | 100 lượt/500 CV | 7.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 9 | Cảng cá Thịnh Lâm | Thị trấn Quất Lâm, huyện Giao Thủy | 100 lượt/300 CV | 7.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 10 | Cảng cá Cống Doanh Châu | Xã Hải Đông, huyện Hải Hậu | 100 lượt/800 CV | 7.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| V | TỈNH NINH BÌNH |
|
|
|
| ||||
| 11 | Cảng cá Cửa Đáy | Xã Kim Tân, xã Cồn Thoi, huyện Kim Sơn | 50 lượt/450 CV | 7.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| VI | TỈNH THANH HÓA |
|
|
|
| ||||
| 12 | Cảng cá đảo Hòn Mê | Đảo Hòn Mê, huyện Tĩnh Gia | 50 lượt/450 CV | 7.000 |
| ||||
| 13 | Cảng cá Hòa Lộc | Xã Hòa Lộc, huyện Hậu Lộc | 100 lượt/500 CV | 10.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| VII | TỈNH NGHỆ AN |
|
|
|
| ||||
| 14 | Cảng cá Lạch Vạn | Xã Diễn Ngọc, huyện Diễn Châu | 100 lượt/600 CV | 10.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 15 | Cảng cá Quỳnh Phương | Phường Quỳnh Phương, thị xã Hoàng Mai | 80 lượt/600 CV | 7.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| VIII | TỈNH HÀ TĨNH |
|
|
|
| ||||
| 16 | Cảng cá Xuân Hội | Xã Xuân Hội, huyện Nghi Xuân | 80 lượt/600 CV | 7.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 17 | Cảng cá Thạch Kim | Xã Thạch Kim, huyện Lộc Hà | 100 lượt/400 CV | 8.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 18 | Cảng cá Cửa Nhượng | Xã Cẩm Nhượng, huyện Cẩm Xuyên | 100 lượt/400 CV | 8.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| IX | TỈNH QUẢNG BÌNH |
|
|
|
| ||||
| 19 | Cảng cá Nhật Lệ | Phường Phú Hải, thành phố Đồng Hới | 80 lượt/600 CV | 11.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 20 | Cảng cá Ròon | Xã Cảnh Dương, huyện Quảng Trạch | 60 lượt/400 CV | 9.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| X | TỈNH QUẢNG TRỊ |
|
|
|
| ||||
| 21 | Cảng cá Cửa Tùng | Xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Linh | 80 lượt/500 CV | 8.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 22 | Cảng cá Cồn Cỏ | Đảo Cồn Cỏ, huyện Cồn Cỏ | 100 lượt/1.000 CV | 6.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 23 | Cảng cá Bắc Cửa Việt | Xã Gio Việt, huyện Gio Linh | 60 lượt/1.000 CV | 7.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| XI | TỈNH THỪA THIÊN HUẾ |
|
|
|
| ||||
| 24 | Cảng cá Tư Hiền | Xã Vinh Hiền, huyện Phú Lộc | 70 lượt/500 CV | 10.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| XII | TỈNH QUẢNG NAM |
|
|
|
| ||||
| 25 | Cảng cá An Hòa | Xã Tam Giang, huyện Núi Thành | 130 lượt/300 CV | 16.000 |
| ||||
| 26 | Cảng cá Cẩm Thanh | Xã Cẩm Thanh, TP Hội An | 120 lượt/400 CV | 15.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 27 | Cảng cá đảo Cù Lao Chàm | Xã Tân Hiệp, TP Hội An | 70 lượt/250 CV | 7.500 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 28 | Cảng cá Tam Kỳ | Xã Tam Phú, TP Tam Kỳ | 70 lượt/200 CV | 8.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 29 | Cảng cá Hồng Triều | Xã Duy Nghĩa, huyện Duy Xuyên | 100 lượt/350 CV | 10.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| XIII | TỈNH QUẢNG NGÃI |
|
|
|
| ||||
| 30 | Cảng cá Sa Huỳnh | Xã Phổ Thạnh, huyện Đức Phổ | 100 lượt/500 CV | 12.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 31 | Cảng cá sông Trà Bồng | Xã Bình Đông, huyện Bình Sơn | 100 lượt/400 CV | 10.000 |
| ||||
| 32 | Cảng cá Sa Kỳ | Xã Tịnh Kỳ, thành phố Quảng Ngãi | 120 lượt/1.000 CV | 12.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 33 | Cảng cá Cổ Lũy | Xã Nghĩa Phú, thành phố Quảng Ngãi | 100 lượt/500 CV | 12.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 34 | Cảng cá Mỹ Á | Xã Phổ Quang, huyện Đức Phổ | 90 lượt/400 CV | 8.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| XIV | TỈNH BÌNH ĐỊNH |
|
|
|
| ||||
| 35 | Cảng cá Đề Gi | Xã Cát Khánh, huyện Phù Cát | 150 lượt/400 CV | 24.000 | Kết hợp Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng | ||||
| 36 | Cảng cá đảo Cù Lao Xanh | Xã Nhơn Châu, thành phố Quy Nhơn | 50 lượt/400 CV | 11.500 |
| ||||
| 37 | Cảng cá Tam Quan | Xã Tam Quan Bắc, huyện Hoài Nhơn | 200 lượt/400 CV | 20.000 | Cảng cá ngừ chuyên dụng, kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng | ||||
| XV | TỈNH PHÚ YÊN |
|
|
|
| ||||
| 38 | Cảng cá Tiên Châu | Xã An Ninh Tây, huyện Tuy An | 60 lượt/600 CV | 7.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 39 | Cảng cá Phú Lạc | Xã Hòa Hiệp Nam, huyện Đông Hòa | 80 Iượt/500 CV | 10.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 40 | Cảng cá Dân Phước | Phường Xuân Thành, TX Sông Cầu | 60 lượt/500 CV | 7.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| XVI | TỈNH KHÁNH HÒA |
|
|
|
| ||||
| 41 | Cảng cá Đại Lãnh | Xã Đại Lãnh, huyện Vạn Ninh | 90 lượt/500 CV | 7.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 42 | Cảng cá Đầm Môn | Xã Đầm Môn, huyện Vạn Ninh | 90 lượt/500 CV | 7.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 43 | Cảng cá Vĩnh Lương | Phường Vĩnh Lương, TP Nha Trang | 90 lượt/500 CV | 10.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 44 | Cảng cá Ninh Vân | Xã Ninh Vân, TX Ninh Hòa | 100 lượt/500 CV | 11.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 45 | Cảng cá đảo Trường Sa | Thị trấn Trường Sa, huyện Trường Sa | 90 lượt/1.000 CV | 5.000 |
| ||||
| 46 | Cảng cá đảo Song Tử Tây | Xã Song Tử Tây, huyện Trường Sa | 60 lượt/1.000 CV | 4.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 47 | Cảng cá đảo Nam Yết | Xã Sinh Tồn, huyện Trường Sa | 50 lượt/1.000 CV | 3.000 |
| ||||
| 48 | Cảng cá đảo Sinh Tồn | Xã Sinh Tồn, huyện Trường Sa | 50 lượt/1.000 CV | 3.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 49 | Cảng cá đảo Phan Vinh | Thị trấn Trường Sa, huyện Trường Sa | 50 lượt/1.000 CV | 3.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| XVII | TỈNH NINH THUẬN |
|
|
|
| ||||
| 50 | Cảng cá Đông Hải | Phường Đông Hải, TP Phan Rang Tháp Chàm | 100 lượt/600 CV | 12.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 51 | Cảng cá Ninh Chữ | Xã Trí Hải, huyện Ninh Hải | 120 lượt/1.000 CV | 15.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng | ||||
| 52 | Cảng cá Mỹ Tân | Xã Thanh Hải, huyện Ninh Hải | 50 lượt/300 CV | 7.000 |
| ||||
| XVIII | TỈNH BÌNH THUẬN |
|
|
|
| ||||
| 53 | Cảng cá La Gi | Phường Phước Lộc, thị xã La Gi | 175 lượt/400 CV | 35.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 54 | Cảng cá Phan Rí Cửa | Thị trấn Phan Rí Cửa, huyện Tuy Phong | 120 lượt/400 CV | 26.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 55 | Cảng cá Triều Dương | Đảo Phú Quý, huyện Phú Quý | 60 lượt/1.000 CV | 8.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 56 | Cảng cá Phú Hải | Xã Phú Hải, TP. Phan Thiết | 85 lượt/500 CV | 15.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng | ||||
| XIX | TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU |
|
|
|
| ||||
| 57 | Cảng cá bến Đầm | Vịnh bến Đầm, đảo Côn Sơn, huyện Côn Đảo | 120 lượt/500 CV | 15.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 58 | Cảng cá Tân Phước | Xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền | 125 lượt/500 CV | 30.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 59 | Cảng cá Gò Găng | Xã Long Sơn, thành phố Vũng Tàu | 45 lượt/500 CV | 7.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 60 | Cảng cá XNK Côn Đảo | Phường 11, thành phố Vũng Tàu | 45 lượt/500 CV | 8.000 |
| ||||
| 61 | Cảng cá Phước Hiệp | Xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền | 60 lượt/500 CV | 10.000 |
| ||||
| 62 | Cảng INCOMAP | Phường 5, thành phố Vũng Tàu | 80 lượt/300 CV | 15.000 |
| ||||
| 63 | Cảng Bến Đá | Phường 5, thành phố Vũng Tàu | 60 lượt/500 CV | 10.000 |
| ||||
| 64 | Cảng cá Ao cá Bác Hồ (PASCO) | Phường 5 - 6, thành phố Vũng Tàu | 60 lượt/800 CV | 10.000 |
| ||||
| 65 | Cảng cá Bến Đình | Phường 5, thành phố Vũng Tàu | 70 lượt/500 CV | 10.000 |
| ||||
| 66 | Cảng cá Lộc An | Xã Lộc An, huyện Đất Đỏ | 50 lượt/400 CV | 8.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 67 | Cảng cá Bến Lội | Xã Bình Châu, huyện Xuyên Mộc | 70 lượt/90 CV | 10.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 68 | Cảng cá Lò Vôi | Xã Phước Hưng, huyện Long Điền | 40 lượt/500 CV | 7.000 |
| ||||
| XX | TP HỒ CHÍ MINH |
|
|
|
| ||||
| 69 | Cảng cá chợ Bình Điền | Phường 7, quận 8 | 80 Iượt/500 CV | 20.000 |
| ||||
| 70 | Cảng cá Tổng Cty HS Biển Đông | Phường Tân Thuận Đông, quận 7 | 40 lượt/600 CV | 7.000 |
| ||||
| 71 | Cảng cá Bình Khánh | Xã Bình Khánh, huyện Cần Giờ | 50 lượt/400 CV | 15.000 |
| ||||
| XXI | TỈNH TIỀN GIANG |
|
|
|
| ||||
| 72 | Cảng cá Mỹ Tho | Phường 2, thành phố Mỹ Tho | 90 lượt/600 CV | 40.000 |
| ||||
| XXII | TỈNH BẾN TRE |
|
|
|
| ||||
| 73 | Cảng cá Ba Tri | Xã An Thủy, huyện Ba Tri | 120 lượt/600 CV | 30.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 74 | Cảng cá Thạnh Phú | Xã An Nhơn, huyện Thạnh Phú | 90 lượt/600 CV | 15.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| XXIII | TỈNH TRÀ VINH |
|
|
|
| ||||
| 75 | Cảng cá Láng Chim | Xã Long Hữu, huyện Duyên Hải | 110 lượt/600 CV | 20.000 |
| ||||
| 76 | Cảng cá Động Cao | Xã Đông Hải, huyện Duyên Hải | 90 lượt/300 CV | 11.000 |
| ||||
| XXIV | TỈNH BẠC LIÊU |
|
|
|
| ||||
| 77 | Cảng cá Nhà Mát | Phường Nhà Mát, thành phố Bạc Liêu | 135 lượt/300 CV | 26.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| XXV | TỈNH CÀ MAU |
|
|
|
| ||||
| 78 | Cảng cá Cà Mau | Phường 8, thành phố Cà Mau | 50 lượt/300 CV | 10.000 |
| ||||
| 79 | Cảng cá Hòn Khoai | Đảo Hòn Khoai, huyện Ngọc Hiển | 40 lượt/400 CV | 10.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 80 | Cảng cá Rạch Gốc | Xã Tân Ân và thị trấn Rạch Gốc, huyện Ngọc Hiển | 100 lượt/400 CV | 18.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| XXVI | TỈNH KIÊN GIANG |
|
|
|
| ||||
| 81 | Cảng cá An Thới | Thị trấn An Thới, huyện Phú Quốc | 85 lượt/600 CV | 7.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 82 | Cảng cá đảo Nam Du | Đảo Nam Du, huyện Kiên Hải | 30 lượt/400 CV | 3.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 83 | Cảng cá đảo Thổ Châu | Xã Thổ Châu, huyện Phú Quốc | 35 lượt/1000 CV | 5.000 |
| ||||
| 84 | Cảng cá Bãi Dong | Xã Thổ Châu, huyện Phú Quốc | 35 lượt/1000 CV | 5.000 |
| ||||
| 85 | Cảng cá Ba Hòn | Thị trấn Kiên Lương, huyện Kiên Lương | 50 lượt/400 CV | 14.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 86 | Cảng cá Xẻo Nhào | Xã Tân Thạnh, huyện An Minh | 50 lượt/350 CV | 15.000 |
| ||||
| 87 | Cảng cá Lình Huỳnh | Xã Lình Huỳnh, huyện Hòn Đất | 50 lượt/400 CV | 10.000 |
| ||||
| 88 | Cảng cá Hòn Ngang | Xã Nam Du, huyện Kiến Hải | 50 lượt/600 CV | 5.000 |
| ||||
| 89 | Cảng cá Gành Dầu | Xã Gành Dầu, huyện Phú Quốc | 60 lượt/350 CV | 7.000 | Kết hợp với Khu neo đậu tránh trú bão. | ||||
| 90 | Cảng cá Bãi Chướng | Xã Hòn Nghệ, huyện Kiên Hải | 50 lượt/300 CV | 5.000 |
| ||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DANH SÁCH CÁC CẢNG CÁ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ)
| STT | TỈNH, THÀNH PHỐ/ TÊN CÔNG TRÌNH | ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG | QUY MÔ NĂNG LỰC (số lượt ngày/cỡ tàu lớn nhất) | LƯỢNG THỦY SẢN QUA CẢNG (T/năm) | GHI CHÚ |
| I | THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG |
|
|
|
|
| 1 | Cảng cá đảo Hoàng Sa | Huyện Hoàng Sa | 70 lượt/1.000 CV | 5.000 |
|
| 2 | Cảng cá đảo Đá Bắc | Huyện Hoàng Sa | 50 lượt/1.000 CV | 3.000 |
|
| 3 | Cảng cá đảo Tri Tôn | Huyện Hoàng Sa | 50 lượt/1.000 CV | 3.000 |
|
| 4 | Cảng cá đảo Bông Bay | Huyện Hoàng Sa | 50 lượt/1.000 CV | 3.000 |
|
| 5 | Cảng cá đảo Nam | Huyện Hoàng Sa | 50 lượt/1.000 CV | 3.000 |
|
| II | TỈNH KHÁNH HÒA |
|
|
|
|
| 6 | Cảng cá đảo An Bang | Thị trấn Trường Sa, huyện Trường Sa | 50 lượt/1.000 CV | 3.000 |
|
| 7 | Cảng cá đảo Đá Thuyền Chài | Thị trấn Trường Sa, huyện Trường Sa | 50 lượt/1.000 CV | 3.000 |
|
| 8 | Cảng cá đảo Sơn Ca | Xã Sinh Tồn, huyện Trường Sa | 50 lượt/1.000 CV | 3.000 |
|
|
THE PRIME MINISTER |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
|
No. 1976/QD-TTg |
Hanoi, November 12, 2015 |
DECISION
APPROVING THE MASTER PLAN ON THE SYSTEM OF FISHING PORTS AND STORM HELTERS FOR FISHING SHIPS THROUGH 2020, WITH ORIENTATIONS TOWARD 2030
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 26, 2003 Fisheries Law;
Pursuant to the Government’s Decree No. 92/2006/ND-CP of September 7, 2006, on the formulation, approval and management of socio-economic development masterplans;
Pursuant to the Government’s Decree No. 04/2008/ND-CP of January 11, 2008, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 92/2006/ND-CP of September 7, 2006, on the formulation, approval and management of socio-economic development master plans;
At the proposal of the Minister of Agriculture and Rural Development in Report No. 6743/TTr-BNN-TCTS of August 19, 2015,
DECIDES:
Article 1. To approve the master plan on the network of fishing ports and storm shelters for fishing ships through 2020, with orientations toward 2030, with the following principal contents:
I. PLANNING VIEWPOINTS
1. To plan fishing ports and storm shelters for fishing ships on the basis of tapping to the utmost the natural conditions, ensuring compliance with traditional customs and practices of local fishing communities and attaching importance to the construction of fishing ports in close association with storm shelters for fishing ships and fishing logistic services establishments.
2. The master plan on the network of fishing ports and storm shelters for fishing ships must comply with the development master plan of the fisheries sector and local socio-economic development master plans in combination with the master plan on sea and island defense and security infrastructure in order to protect the environment and ecosystem, adapt to climate change and sea level rise and promote international integration, contributing to the implementation of Vietnam’s Marine Strategy through 2020.
3. To speed up the socialization to mobilize to the utmost sources from various economic sectors as well as assistance of foreign countries and international organizations in the construction of facilities and management of fishing ports and storm shelters for fishing ships.
II. PLANNING OBJECTIVES
1. To complete the planning of a system of fishing ports and storm shelters for fishing ships along the coast and on islands endowed with favorable natural conditions where concentrate a large number of fishing ports so as to meet fishing ships’ needs for places to anchor and receive logistic services towards industrialization and modernization.
2. To form international important exchange hubs which shall serve as a driving force for development of the fisheries sector’s industrial parks, coastal economic zones and large fishing centers (in Hai Phong city and Da Nang, Khanh Hoa, Ba Ria-Vung Tau and Kien Giang provinces) linked with key fishing grounds; to create attraction and driving force for the fisheries sector to develop toward effectiveness and sustainability.
3. To concentrate on investing in construction of regional-level storm shelters for fishing ships in coastal provinces and cities and on islands with high storm frequency, and step-by-step upgrading existing storm shelters linked with fishing ports, enhancing the use efficiency of the system of storm shelters.
4. To improve the capacity of fishing ports; to improve infrastructure facilities and services in ports so as to meet the demand for fishing logistic services, ensure food safety and hygiene, contribute to economic, tourist, cultural and social development, environmental sanitation and new-countryside building.
III. PLANNING SCOPE
1. The master plan covers 28 coastal provinces and cities with fishing ports and storm shelters for fishing ships built along the coast or on islands.
2. The master plan is elaborated for the period through 2020, with orientations toward 2030.
IV. CRITERIA FOR CLASSIFICATION
Based on natural characteristics, number of fishing ships and traditional practices of fishermen, the system of fishing ports and storm shelters for fishing ships shall be classified and built according to the following criteria:
1. Grade-I and grade-II fishing ports must comply with Article 4 of the Government’s Decree No. 80/2012/ND-CP of October 8, 2012, on management of fishing ports and storm shelters for fishing ships. Particularly, grade-I fishing ports located in large fishing centers must meet the criteria provided in Appendix I to this Decision.
2. A regional-level storm shelters for fishing ships must fully meet the following conditions:
a/ Being located near a key fishing ground where concentrates fishing ships of different provinces;
b/ Being located in a sea area with high storm frequency;
c/ Being endowed with favorable natural conditions, ensuring safety for fishing ships taking shelter;
d/ Being capable of accommodating at least 1,000 fishing ships.
3. A provincial-level storm shelter must fully meet the following conditions:
a/ Being located near a local traditional fishing ground, thus reducing to the utmost the time for fishing ships to move into for shelter;
b/ Being endowed with favorable natural conditions, ensuring safety for fishing ships taking shelter;
c/ Being capable of meeting local fishing ships’ demand for places to anchor.
V. PLANNING ON THE SYSTEM OF FISHING PORTS AND STORM SHELTERS FOR FISHING SHIPS UP TO 2020 (Appendices II, IIIa and IIIb)
By 2020, there will be 125 fishing ports, including 35 grade-I fishing ports and 90 grade- II fishing ports, capable of handling 2,250,000 tons of aquatic products per year and 146 storm shelters for fishing ships (30 regional-level storm shelters and 116 provincial-level ones) capable of accommodating around 9S,310 fishing ships.
1. Island- or mainland-based planning:
a/ In the mainland, there will be 98 fishing ports, including 29 grade-I fishing ports and 69 grade-II fishing ports, capable of handling 2,041,000 tons of aquatic products per year, and 124 storm shelters for fishing ships, including 20 regional-level storm shelters and 104 provincial- level ones, capable of accommodating 83,960 fishing ships;
b/ On islands, there will be 27 fishing ports, including 6 grade-I fishing ports and 21 grade- II fishing ports, capable of handling 209,000 tons of aquatic products per year, and 22 storm shelters for fishing ships, including 10 regional-level storm shelters and 12 provincial-level ones, capable of accommodating 14,350 fishing ships.
2. Sea area-based planning:
a/ In the Tonkin Gulf sea area (from Quang Ninh province to Quang Binh province):
- There will be 33 ports (7 ports on islands), including 13 grade-I ports and 20 grade-II ports, capable of handling 401,000 tons of. aquatic products per year;
- There will be 46 storm shelters for fishing ships (4 shelters on islands), including 8 regional-level shelters and 38 provincial-level shelters, capable of accommodating 26,300 fishing ships.
b/ In the Central Vietnam’s sea area (from Quang Tri province to Binh Thuan province):
- There will be 49 ports (11 ports on islands), including 13 grade-I ports and 36 grade-II ports, capable of handling 776,000 tons of aquatic products per year;
- There will be 61 storm shelters for fishing ships (9 shelters on islands), including 15 regional-level shelters and 46 provincial-level shelters, capable of accommodating 44,960 fishing ships.
c/ In the Southeastern region’s sea area (from Ba Ria-Vung Tau province to Ca Mau province):
- There will be 30 ports (2 ports on islands), including 7 grade-I ports and 23 grade-II ports, capable of handling 702,000 tons of aquatic products per year;
- There will be 22 storm shelters for fishing ships (2 shelters on islands), including 4 regional-level shelters and 18 provincial-level shelters, capable of accommodating 16,900 fishing ships.
d/ In the Southwestern region’s sea area (from Ca Mau province to Kien Giang province):
- There will be 13 ports (7 ports on islands), including 2 grade-I ports and 11 grade-II ports, capable of handling 371,000,000 tons of aquatic products per year;
- There will be 17 storm shelters for fishing ships (7 shelters on islands), including 3 regional-level shelters and 14 provincial-level shelters, capable of accommodating 10,150 fishing ships.
3. Priority projects
In the 2016-2020 period, priority will be given to investment in the construction of essential infrastructure facilities:
- Grade-I fishing ports in large fishing centers (fishing ports serving as a driving force);
- Regional-level storm shelters on islands and in Central Vietnam region;
- Fishing ports and storm shelters for fishing ships under construction.
VI. ORIENTATIONS TOWARD 2030
The capacity of handing aquatic products at ports and accommodating fishing ships will be stable as planned up to 2020.
- To further develop the system of fishing ports towards industrialization and modernization on the basis of upgrading and expanding existing fishing ports, focusing on fishing logistic service facilities so as to ensure food safety and hygiene;
- To improve information and communication systems up to a modem level to serve the management of fishing ports and storm shelters for fishing ships; to ensure communication between fishing ports and storm shelters for fishing ships and fishing ships;
- To link fishing ports with storm shelters for fishing ships in order to formulate synchronous and modem fishing logistic service centers;
- To improve the system of fishing ports and storm shelters for fishing ships on islands, specifically on Paracel and Spratly archipelagoes.
VII. SOLUTIONS FOR MANAGEMENT AND IMPLEMENTATION OF THE MASTER PLAN
1. Mechanisms and policies:
a/ The State shall invest in the construction of essential infrastructure facilities in fishing ports and storm shelters for fishing ships;
b/ To increase and concentrate capital for construction, specifically for grade-I fishing ports, regional-level storm shelters for fishing ships on islands in important positions or near key fishing grounds and fishing ports which may also be used as storm shelters for fishing ships; to quickly form the system of fishing ports and storm shelters for fishing ships as planned to facilitate the development and improve effectiveness of aquatic resource exploitation activities;
c/ The State shall encourage and offer incentives for domestic and foreign organizations and individuals to invest in the construction of, and manage, infrastructure as well as production and business facilities in fishing ports and storm shelters for fishing ships under regulations;
d/ To collect charges at fishing ports in order to create conditions for port managers to have funds for operation, repair and maintenance of port facilities;
dd/ To attach importance to investment in the form of public-private partnership (PPP) to attract capital for investment in fishing ports;
e/ To reserve appropriate land parcels to build logistic service centers in grade-I fishing ports, ensuring convenient access to the national transport system and step-by-step form a modem infrastructure and logistic service network;
g/ To allow the transfer of land use rights for fishing ports which are located in urban centers and subject to change of land use purpose or relocation as planned;
h/ For localities with suitable conditions, to encourage investors to dredge and maintain fishing ports and storm shelters for fishing ships without using state budget funds;
i/ To allow the sub-lease fishing ports’ infrastructure facilities built with state budget funds under regulations.
2. Science and technology:
a/ To continue applying new scientific and technological advances to the construction and maintenance of fishing ports and storm shelters for fishing ships; to raise the mechanization and industrialization rate, first of all, in the cargo loading and uploading and preservation and preliminary processing of aquatic products at fishing ports; to apply information technology to the management and control of fishing ships entering or leaving storm shelters;
b/ To study and formulate standards and techno-economic norms to be applied to the construction and management of fishing ports and storm shelters for fishing ships. The State shall encourage organizations and individuals to apply scientific and technical advances to the operations of fishing ports and storm shelters for fishing ships.
3. Environmental protection
a/ To perfect legal documents on environmental protection in fishing ports and storm shelters for fishing ships;
b/ To increase public information about environmental protection among fishing communities at fishing ports and storm shelters for fishing ships;
c/ To apply technical solutions to the construction of water supply and drainage and waste collection and treatment systems;
d/ To divide the responsibility to direct and oversee environmental protection activities among functional agencies; to enhance the inspection and control of, and impose administrative sanctions against, polluting acts.
4. Investment capital:
Investment capital for the implementation of the master plan will be raised from different sources: the central budget, local budgets, capital of domestic economic sectors and foreign investment capital and donations. In which:
a/ Funds from the central budget will be used to invest in, or provide support according to prescribed norms for, essential infrastructure facilities under Clauses 1 and 2, Article 3 of the Government’s Decree No. 67/2014/ND-CP of July 7, 2014, on a number of fisheries development policies. For fishing ports located in large fishing centers, funds from the central budget will be used to make synchronous investment in such items as wharves; embankments, breakwaters, sand protection dikes; dredging entry and exit fairways and docking areas; vessel-anchoring facilities; signal buoy, sign and signal lamp systems; specialized information and communication systems; technical infrastructure systems; electricity supply and lighting systems; administration houses; aquatic product classification and trading areas; and water supply and drainage and waste treatment systems;
Funds from the central budget shall be allocated under annual plans for the sustainable fisheries development program;
b/ Funds from local budgets shall be allocated to other programs and projects for construction of other facilities of fishing ports and storm shelters for fishing ships; ground clearance compensation and resettlement; annual maintenance of infrastructure facilities and payment of expenses for post-investment management of fishing ports and storm shelters for fishing ships invested with state budget capital;
c/ ODA capital provided by donors will be used for construction, upgrading and expanding of fishing ports in order to meet the requirements on environmental protection and food safety and hygiene as well as storm shelters to prevent and reduce natural disaster risks and respond to climate changes;
d/ To raise funds from all economic sectors for the construction of production, business and fisheries service works under the master plan.
5. Total investment capital demand - investment phasing:
a/ The total capital demand for investment in projects on fishing ports and storm shelters for fishing ships up to 2030 will be approximately VND 36,400 billion;
b/ Investment phasing:
- The 2016-2020 period: VND 16,800 billion.
To concentrate on investment in the construction of fishing ports in large fishing centers; regional-level storm shelters on islands and the Central Vietnam region; and fishing ports and storm shelters for fishing ships under construction.
- The 2010-2025 period: VND 13,000 billion.
To complete the construction of infrastructure of grade-I fishing ports and regional-level storm shelters for fishing ships; to invest in remaining storm shelters.
- The 2026-2030: VND 6,600 billion
To invest in construction of fishing ports and storm shelters for fishing ships on the Spratly archipelago and remaining fishing ports; to upgrade and enlarge existing fishing ports and storm shelters for fishing ships.
Article 2. Organization of implementation
1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall:
a/ Direct and guide the implementation of this master plan nationwide; formulate and issue criteria for, and regulations on the management and use of, fishing ports and storm shelters for fishing ships; study and adopt mechanisms and policies to encourage economic sectors to participate in the investment in and management of fishing ports and storm shelters for fishing ships;
b/ Appraise and approve investment projects to construct grade-I fishing ports and regional- level storm shelters for fishing ships in accordance with the Law on Public Investment;
c/ Formulate and promulgate standards, regulations and techno-economic norms to be applied to the construction, management and maintenance of fishing ports and storm shelters for fishing ships;
d/ Examine, supervise and guide the construction and management of grade-I fishing ports and regional-level storm shelters for fishing ships; make a list of projects on grade-I fishing ports and regional-level storm shelters for fishing ships prioritized for investment in each period in accordance with the Law on Public Investment;
dd/ Annually organize preliminary review and evaluation of the implementation of the master plan, and construction and management of fishing ports and storm shelters for fishing ships.
2. People’s Committees of coastal provinces and cities shall:
a/ Plan and invest in the construction and management of local fishing wharves;
b/ Coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in implementing the master plan, ensuring conformity with local socio-economic development master plans;
c/ Appraise and approve projects to construct grade-II fishing ports and provincial-level storm shelters for fishing ships;
d/ Arrange land as planned and allocate finds for management and maintenance of facilities;
dd/ Organize the collection of service charges at fishing ports; carry out on a pilot basis the mechanism of assigning fishing ports and storm shelters for fishing ships to enterprises and local fishing communities for management and operation;
e/ Organize post-investment management and exploitation of fishing ports and storm shelters for fishing ships.
3. The Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance shall balance and allocate investment capital and non-business capital for the implementation of this master plan under 5-year and annual plans.
4. Related ministries and sectors shall, within their functions, tasks and powers, coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in implementing this master plan.
Article 3. This Decision takes effect on the date of its signing and replaces the Prime Minister’s Decision No. 346/QD-TTg of March 15, 2010, and Decision No. 1349/QD-TTg of August 9,2011.
Article 4. Ministers of Agriculture and Rural Development; Planning and Investment; and Finance; chairpersons of the People’s Committees of coastal provinces and cities; and heads of related units shall implement this Decision.-
|
|
FOR THE PRIME MINISTER |
APPENDIX I
STANDARDS OF DRIVING-FORCE FISHING PORTS OF MAJOR FISHERIES CENTERS(Issued together with the Prime Minister’s Decision No. 1976/QD-TTg dated November 12, 2015)
Driving-force fishing port is defined as a Grade-I fishing port which is connected with socio-economic infrastructure systems and has identical and modern fishery facilities and logistics services in order to ensure conformance to the following criteria:
1. Satisfy the fish throughput of more than 100,000 tonnes/years and have piers for fishing vessels of up to 2,000 CV to anchor to fishing ports.
2. Ensure that more than 1,000 fishing vessels or those with the maximum capacity of 600CV can anchor and shelter from storms within port waters.
3. Provide major equipment or cargo loading and unloading lines which are totally automated.
4. Satisfy requirements of national technical regulations on fishing ports – Conditions for food hygiene and safety (e.g. all wastes must be entirely treated and wastewater must meet the B standard of industrial wastewater regulations).
5. Have the onshore land which covers an area of at least 15 hectares.
6. Have port terminals comprising piers (including special-purpose piers designed for production activities, general-purpose piers and international-purpose piers), fish product collection and sorting facilities, water surface zones, navigable channels, operation offices, port service zones, dedicated storage facilities, transit warehouses, wastewater treatment zones, power supply and lighting systems, freshwater and fuel supply systems.
7. Have connections to particular fishery functional zones (including those intended for the following activities and services, such as fish product processing, repair and manufacturing of fish nets, accessories or gear, mechanical engineering for ship building and repair for large-capacity vessels, hulk materials, marine equipment, information and communications and central fish markets), fishery regulatory forces or authorities (e.g. fishery resource surveillance, fishing vessel registration and inspection, emergency response, salvage, rescue, quality control, training and fishery research).
8. Build fishing ports at areas where connections with non-tariff, commercial service, finance and credit zones are promoted.
APPENDIX II
LIST OF ANCHORAGE ALYSUMS FOR FISHING VESSELS TO BE DEVELOPED BY 2020 WITH VISION TO 2030(Issued together with the Prime Minister’s Decision No. 1976/QD-TTg dated November 12, 2015)
|
NO. |
PROVINCE, CITY/NAME, ADDRESS |
THROUGHPUT CAPACITY (Number of vessels/vessel horsepower capacity) |
NOTE |
|
I |
QUANG NINH |
|
|
|
1 |
Co To – Thanh Lan, Co To district |
1,200 pieces/800 CV |
At a regional level and in coordination with Co To fishing port |
|
2 |
Van Don, Van Don district |
1,000 pieces/1,000 CV |
At a regional level and in coordination with Cai Rong fishing port |
|
3 |
Cai Mat estuary, Tien Yen district |
500 pieces/300 CV |
|
|
4 |
Bach Dang, Ha Long city |
800 pieces/600 CV |
|
|
5 |
Quang Ha – Phu Hai, Hai Ha district |
500 pieces/200 CV |
|
|
6 |
Hai Xuan – Vinh Trung, Mong Cai city |
500 pieces/200 CV |
|
|
7 |
Tan An, Quang Yen town |
500 pieces/300 CV |
|
|
8 |
Cam Thuy, Cam Pha city |
200 pieces/200 CV |
|
|
XI |
HAI PHONG |
|
|
|
9 |
Tran Chau, Cat Hai district |
1,000 pieces/600 CV |
At a regional level and in coordination with Tran Chau fishing port |
|
10 |
Van Uc estuary, Tien Lang district |
500 pieces/600 CV |
|
|
11 |
Bach Dang estuary, Thuy Nguyen district |
1,000 pieces/600 CV |
In coordination with Bach Dang fishing port |
|
12 |
Ngoc Hai, Do Son district |
800 pieces/300 CV |
In coordination with Ngoc Hai fishing port |
|
13 |
Bach Long Vy, Bach Long Vy district |
1,000 pieces/1,000 CV |
At a regional level and in coordination with Bach Long Vy fishing port |
|
14 |
Quan Chanh, Kien Thuy district |
500 pieces/400 CV |
|
|
15 |
Dong Xuan, Thuy Nguyen district |
500 pieces/300 CV |
|
|
16 |
Van Huong, Do Son district |
300 pieces/300 CV |
|
|
III |
THAI BINH |
|
|
|
17 |
Tra Ly estuary, Thai Thuy district |
300 pieces/300 CV |
|
|
18 |
Cua Lan, Tien Hai district |
300 pieces/300 CV |
In coordination with Cua Lan fishing port |
|
19 |
Diem Ho estuary, Thai Thuy district |
300 pieces/300 CV |
|
|
20 |
Hong Tien, Kien Xuong district |
300 pieces/400 CV |
|
|
IV |
NAM DINH |
|
|
|
21 |
Ninh Co estuary, Nghia Hung district |
600 pieces/800 CV |
In coordination with Quan Vinh fishing port |
|
22 |
Ha Lan estuary, Giao Thuy district |
1,000 pieces/200 CV |
In coordination with Thinh Lam fishing port |
|
23 |
Thinh Long, Hai Hau district |
100 pieces/300 CV |
In coordination with Ninh Co fishing port |
|
24 |
Cong Doanh Chau, Hai Hau district |
500 pieces/800 CV |
In coordination with Cong Doanh Chau fishing port |
|
V |
NINH BINH |
|
|
|
25 |
Day river estuary, Kim Son district |
500 pieces/300 CV |
In coordination with Cua Day fishing port |
|
VI |
THANH HOA |
|
|
|
26 |
Lach Hoi rivulet, Sam Son town |
1,000 pieces/600 CV |
At a regional level and in coordination with Lach Hoi fishing port |
|
27 |
Lach Truong rivulet, Hau Loc district |
700 pieces/350 CV |
In coordination with Hoa Loc fishing port |
|
28 |
Lach Bang rivulet , Tinh Gia district |
800 pieces/400 CV |
In coordination with Lach Bang fishing port |
|
29 |
Sao La canal, Nga Son district |
300 pieces/200 CV |
|
|
30 |
Ly river estuary, Quang Xuong district |
300 pieces/200 CV |
|
|
31 |
Lach Trao rivulet, Hoang Hoa district |
300 pieces/200 CV |
|
|
VII |
NGHE AN |
|
|
|
32 |
Lach Quen rivulet, Quynh Luu district |
1,000 pieces/1,000 CV |
At a regional level and in coordination with Lach Hoi fishing port |
|
33 |
Lach Con rivulet, Hoang Mai town |
600 pieces/600 CV |
In coordination with Quynh Phuong fishing port |
|
34 |
Lach Van rivulet, Dien Chau district |
650 pieces/300 CV |
In coordination with Lach Van fishing port |
|
35 |
Lach Lo rivulet, Cua Lo town |
500 pieces/400 CV |
|
|
36 |
Lach Thoi rivulet, Quynh Luu district |
350 pieces/500 CV |
|
|
VIII |
HA TINH |
|
|
|
37 |
Cua Hoi estuary – Xuan Pho, Nghi Xuan district |
1,200 pieces/600 CV |
At a regional level |
|
38 |
Cua Nhuong estuary, Cam Xuyen district |
300 pieces/300 CV |
In coordination with Cua Nhuong fishing port |
|
39 |
Ky Ha, Ky Anh town |
300 pieces/600 CV |
In coordination with Cua Khau fishing port |
|
40 |
Cua Sot estuary, Loc Ha district |
300 pieces/150 CV |
In coordination with Thach Kim fishing port |
|
IX |
QUANG BINH |
|
|
|
41 |
Northern Gianh river, Ba Don town |
1,000 pieces1,000 CV |
At a regional level and in coordination with Gianh river fishing port |
|
42 |
Gianh estuary, Bo Trach district |
450 pieces/300 CV |
In coordination with Gianh river fishing port |
|
43 |
Cua Nhat Le estuary, Dong Hoi city |
600 pieces/300 CV |
|
|
44 |
Cua Roon estuary, Quang Trach district |
300 pieces/200 CV |
|
|
45 |
Cua Ly Hoa estuary, Bo Trach district |
500 pieces/300 CV |
|
|
46 |
Go market area, Quanh Ninh district |
150 pieces/90 CV |
|
|
X |
QUANG TRI |
|
|
|
47 |
Con Co island, Con Co district |
1,000 pieces/1,000 CV |
At a regional level and in coordination with Con Co fishing port |
|
48 |
Cua Tung estuary, Vinh Linh district |
250 pieces/150 CV |
In coordination with Cua Tung fishing port |
|
49 |
Cua Viet estuary, Trieu Phong district |
350 pieces/300 CV |
In coordination with Cua Viet fishing port |
|
50 |
Cua Viet North, Gio Linh district |
300 pieces/1,000 CV |
In coordination with Cua Viet North fishing port |
|
XI |
THUA THIEN HUE |
|
|
|
51 |
Thuan An, Phu Vang district |
1,000 pieces/300 CV |
At a regional level and in coordination with Thuan An fishing port |
|
52 |
Dam Cau Hai lagoon, Phu Loc district |
420 pieces/300 CV |
|
|
53 |
Phu Hai, Phu Vang district |
500 pieces/300 CV |
|
|
54 |
Vinh Hien, Phu Loc district |
300 pieces/300 CV |
In coordination with Tu Hien fishing port |
|
XII |
DA NANG |
|
|
|
55 |
Tho Quang, Son Tra district |
1,240 pieces/600 CV |
At a regional level and in coordination with Tho Quang fishing port |
|
XIII |
QUANG NAM |
|
|
|
56 |
An Hoa, Nui Thanh district |
1,200 pieces/300 CV |
At a regional level |
|
57 |
Cua Dai estuary, Hoi An city |
800 pieces/500 CV |
In coordination with Cam Thanh fishing port |
|
58 |
Cu Lao Cham estuary, Hoi An city |
100 pieces/90 CV |
|
|
59 |
Vung Hong Trieu, Duy Xuyen district |
1,000 pieces/350 CV |
In coordination with Hong Trieu fishing port |
|
60 |
3 communes: Tam Tien, Tam Hoa, Tam Xuan 1, Nui Thanh district |
800 pieces/300 CV |
|
|
61 |
Binh Duong, Thang Binh district |
200 pieces/300 CV |
|
|
XIV |
QUANG NGAI |
|
|
|
62 |
Tinh Hoa, Quang Ngai city |
1,500 pieces/800 CV |
At a regional level and in coordination with Tinh Hoa fishing port |
|
63 |
Ly Son island, Ly Son district |
1,000 pieces/800 CV |
At a regional level and in coordination with Ly Son fishing port |
|
64 |
Co Luy, Quang Ngai city |
800 pieces/400 CV |
In coordination with Co Luy fishing port |
|
65 |
Cua My A estuary, Duc Pho district |
400 pieces/400 CV |
In coordination with My A fishing port |
|
66 |
Cua Sa Can estuary, Binh Son district |
800 pieces/400 CV |
|
|
67 |
Cua Sa Huynh estuary, Duc Pho district |
500 pieces/400 CV |
In coordination with Sa Huynh fishing port |
|
68 |
Duc Loi, Mo Duc district |
200 pieces/400 CV |
|
|
XV |
BINH DINH |
|
|
|
69 |
Tam Quan, Hoai Nhon district |
1,200 pieces/400 CV |
At a regional level and in coordination with Tam Quan fishing port |
|
70 |
Dam De Gi lagoon, Phu Cat district |
2,000 pieces/300 CV |
At a regional level and in coordination with De Gi fishing port |
|
XVI |
PHU YEN |
|
|
|
71 |
Xuan Dai bay, Song Cau town |
2,000 pieces/800 CV |
At a regional level and in coordination with Dan Phuoc fishing port |
|
72 |
Vung Ro basin, Dong Hoa district |
1,000 pieces/600 CV |
|
|
73 |
Xuan Dai lagoon, Song Cau town |
800 pieces/500 CV |
|
|
74 |
Dong Tac, Tuy Hoa city |
600 pieces/1,000 CV |
In coordination with Dong Tac fishing port |
|
75 |
An Hai – An Ninh Dong commune rivulet, Tuy An district |
1,000 pieces/500 CV |
|
|
76 |
Hoa Hiep Nam – Hoa Hiep Trung commune rivulet, Dong Hoa district |
1,000 pieces/500 CV |
In coordination with Phu Lac fishing port |
|
77 |
Van Cui rivulet, An Ninh Tay commune, Tuy An district |
500 pieces/600 CV |
In coordination with Tien Chau fishing port |
|
XVII |
KHANH HOA |
|
|
|
78 |
Tac river – Hon Ro, Nha Trang city |
1,500 pieces/500 CV |
At a regional level and in coordination with Hon Ro fishing port |
|
79 |
Cam Ranh bay, Cam Ranh city |
2,000 pieces/1,000 CV |
At a regional level and in coordination with Da Bac fishing port |
|
80 |
Da Tay island, Truong Sa district |
1,000 pieces/1,000 CV |
In coordination with Da Tay fishing port |
|
81 |
Dam Mon lagoon, Van Ninh district |
800 pieces/500 CV |
In coordination with Dam Mon fishing port |
|
82 |
Vinh Luong, Nha Trang city |
1,000 pieces/500 CV |
In coordination with Vinh Luong fishing port |
|
83 |
Ninh Van, Ninh Hoa town |
1,000 pieces/300 CV |
In coordination with Ninh Van fishing port |
|
84 |
Dai Lanh, Van Ninh district |
500 pieces/300 CV |
In coordination with Dai Lanh fishing port |
|
85 |
Cam Binh, Cam Ranh city |
500 pieces/500 CV |
|
|
86 |
Ninh Hai, Ninh Hoa town |
500 pieces/300 CV |
|
|
87 |
Song Tu Tay island, Truong Sa district |
1,000 pieces/1,000 CV |
In coordination with Song Tu Tay fishing port |
|
88 |
Truong Sa Lon island, Truong Sa district |
100 pieces/1,000 CV |
In coordination with Truong Sa island fishing port |
|
89 |
Sinh Ton island, Truong Sa district |
100 pieces/1,000 CV |
In coordination with Sinh Ton island fishing port |
|
90 |
Phan Vinh island, Truong Sa district |
100 pieces/1,000 CV |
In coordination with Phan Vinh island fishing port |
|
91 |
Thuy Trieu lagoon, Cam Lam district |
500 pieces/300 CV |
|
|
XVIII |
NINH THUAN |
|
|
|
92 |
Cua Ninh Chu estuary, Ninh Hai district |
1,000 pieces/600 CV |
At a regional level and in coordination with Ninh Chu fishing port |
|
93 |
Ca Na, Thuan Nam district |
1,200 pieces/1,000 CV |
At a regional level and in coordination with Ca Na fishing port |
|
94 |
Cua Song Cai estuary, Phan Rang – Thap Cham city |
1,000 pieces/600 CV |
In coordination with Dong Hai fishing port |
|
95 |
Vinh Hy bay, Ninh Hai district |
200 pieces/300 CV |
|
|
XIX |
BINH THUAN |
|
|
|
96 |
Phu Hai estuary, Phan Thiet city |
1,200 pieces/400 CV |
At a regional level and in coordination with Phu Hai fishing port |
|
97 |
Phu Quy island, Phu Quy district |
1,000 pieces/600 CV |
At a regional level and in coordination with Trieu Duong fishing port |
|
98 |
Phan Ri Cua, Tuy Phong district |
1,200 pieces/400 CV |
In coordination with Phan Ri Cua fishing port |
|
99 |
Cua La Gi estuary, La Gi town |
1,600 pieces/600 CV |
In coordination with La Gi fishing port |
|
100 |
Cua Lien Huong estuary, Tuy Phong district |
300 pieces/300 CV |
|
|
101 |
Ba Dang river estuary, La Gi town |
400 pieces/250 CV |
|
|
102 |
Mui Ne, Phan Thiet city |
300 pieces/600 CV |
|
|
103 |
Chi Cong, Tuy Phong district |
300 pieces/300 CV |
|
|
104 |
Tan Thang (Ho Lan), Ham Tan district |
200 pieces/200 CV |
|
|
105 |
Binh Thanh, Tuy Phong district |
200 pieces/200 CV |
|
|
106 |
Hoa Thang, Bac Binh district |
200 pieces/200 CV |
|
|
107 |
Cua Ha Lang estuary, Ham Tan district |
200 pieces/200 CV |
|
|
XX |
BA RIA – VUNG TAU |
|
|
|
108 |
Dinh river estuary, Vung Tau city |
1,200 pieces/600 CV |
At a regional level and in coordination with Dinh river fishing port |
|
109 |
Ben Dam bay, Con Dao district |
1,200 pieces/600 CV |
At a regional level and in coordination with Ben Dam fishing port |
|
110 |
Cua Lap river, Long Dien district |
1,200 pieces/300 CV |
At a regional level and in coordination with Tan Phuoc and Phuoc Hiep fishing port |
|
111 |
Loc An, Dat Do district |
1,000 pieces/200 CV |
In coordination with Loc An fishing port |
|
112 |
Binh Chau, Xuyen Moc district |
300 pieces/90 CV |
In coordination with Ben Loi fishing port |
|
XXI |
HO CHI MINH CITY |
|
|
|
113 |
Dong Dinh river, Can Gio district |
2,000 pieces/600 CV |
|
|
XXII |
TIEN GIANG |
|
|
|
114 |
Cua Soai Rap estuary, Go Cong Dong district |
350 pieces/600 CV |
In coordination with Vam Lang fishing port |
|
XXIII |
BEN TRE |
|
|
|
115 |
Cua Dai estuary, Binh Dai district |
1,000 pieces/600 CV |
In coordination with Binh Dai fishing port |
|
116 |
Cua Co Chien estuary, Thanh Phu district |
1,000 pieces/600 CV |
In coordination with Thanh Phu fishing port |
|
117 |
Ba Tri, Ba Tri district |
1,000 pieces/600 CV |
In coordination with Ba Tri fishing port |
|
XXIV |
TRA VINH |
|
|
|
118 |
Cua Cung Hau estuary, Cau Ngang district |
500 pieces/600 CV |
|
|
119 |
Cua Dinh An estuary, Tra Cu district |
500 pieces/600 CV |
In coordination with Dinh An fishing port |
|
XXV |
SOC TRANG |
|
|
|
120 |
Kenh Ba canal, Tran De district |
1,000 pieces/600 CV |
In coordination with Tran De fishing port |
|
121 |
Ngang Ro, Tran De district |
400 pieces/600 CV |
In coordination with Tran De fishing port |
|
122 |
Rach Trang ditch, Cu Lao Dung district |
400 pieces/150 CV |
|
|
XXVI |
BAC LIEU |
|
|
|
123 |
Cua Ganh Hao estuary, Dong Hai district |
800 pieces/600 CV |
In coordination with Ganh Hao fishing port |
|
124 |
Cua Cai Cung estuary, Dong Hai district |
250 pieces/150 CV |
|
|
125 |
Cua Nha Mat estuary, Bac Lieu city |
300 pieces/300 CV |
In coordination with Nha Mat fishing port |
|
XXVII |
CA MAU |
|
|
|
126 |
Ong Doc river estuary, Tran Van Thoi district |
1,000 pieces/600 CV |
At a regional level and in coordination with Doc river fishing port |
|
127 |
Cua Rach Goc estuary, Ngoc Hien district |
1,000 pieces/400 CV |
At a regional level |
|
128 |
Cua Bo De estuary, Nam Can district |
1,000 pieces/300 CV |
|
|
129 |
Cai Doi Vam, Phu Tan district |
600 pieces/150 CV |
|
|
130 |
Cua Khanh Hoi estuary, U Minh district |
700 pieces/150 CV |
|
|
131 |
Hon Khoai island, Ngoc Hien district |
200 pieces/300 CV |
In coordination with Hon Khoai fishing port |
|
132 |
Ho Gui, Dam Doi district |
300 pieces/150 CV |
|
|
133 |
Rach Tau canal, Ngoc Hien district |
300 pieces/150 CV |
|
|
XXVIII |
KIEN GIANG |
|
|
|
134 |
Nam Du island, Kien Hai district |
1,000 pieces/600 CV |
At a regional level and in coordination with Nam Du island fishing port |
|
135 |
Hon Tre island, Kien Hai district |
1,000 pieces/600 CV |
At a regional level |
|
136 |
Cai Lon, Cai Be river estuary, Chau Thanh district |
1,000 pieces/600 CV |
In coordination with Tac Cau fishing port |
|
137 |
Xeo Nhau river estuary, An Minh district |
400 pieces/400 CV |
In coordination with Xeo Nhau fishing port |
|
138 |
Cua Ba Hon estuary, Kien Luong district |
300 pieces/300 CV |
In coordination with Ba Hon fishing port |
|
139 |
Muong Dao, Ha Tien town |
500 pieces/600 CV |
|
|
140 |
Vinh An Thoi, Phu Quoc district |
600 pieces/600 CV |
In coordination with An Thoi fishing port |
|
141 |
Mui Ganh Dau, Phu Quoc district |
400 pieces/450 CV |
In coordination with Ganh Dau fishing port |
|
142 |
Vung Trau Nam, Phu Quoc district |
250 pieces/300 CV |
|
|
143 |
Rach Gia, Rach Gia city |
600 pieces/600 CV |
|
|
144 |
Linh Huynh river estuary, Hon Dat district |
500 pieces/600 CV |
In coordination with Linh Huynh fishing port |
|
145 |
Cua Duong Dong estuary, Phu Quoc district |
600 pieces/600 CV |
|
|
146 |
Tho Chau, Phu Quoc district |
400 pieces/1,000 CV |
In coordination with Tho Chau fishing port |
APPENDIX IIIA
LIST OF FISHING PORTS TO BE DEVELOPED BY 2020 WITH VISION TO 2030(Issued together with the Prime Minister’s Decision No. 1976/QD-TTg dated November 12, 2015)
|
NO. |
PROVINCE, CITY/CONSTRUCTION PROJECT NAME |
CONSTRUCTION SITE |
CONSTRUCTION SITE |
CONSTRUCTION SITE |
THROUGHPUT CAPACITY (Number of entries/ maximum horsepower capacity) |
THROUGHPUT CAPACITY (Number of entries/ maximum horsepower capacity) |
QUANTITY OF FISH PRODUCTS ENTERING OR EXITING A PORT (Tonnes/year) |
NOTE |
NOTE |
||||||||||||
|
A |
GRADE-1 FISHING PORTS |
GRADE-1 FISHING PORTS |
GRADE-1 FISHING PORTS |
GRADE-1 FISHING PORTS |
GRADE-1 FISHING PORTS |
GRADE-1 FISHING PORTS |
GRADE-1 FISHING PORTS |
GRADE-1 FISHING PORTS |
GRADE-1 FISHING PORTS |
||||||||||||
|
I |
QUANG NINH |
QUANG NINH |
QUANG NINH |
QUANG NINH |
QUANG NINH |
QUANG NINH |
QUANG NINH |
QUANG NINH |
QUANG NINH |
||||||||||||
|
1 |
Cai Rong fishing port |
Cai Rong fishing port |
Cai Rong town, Van Don district |
130 entries/1,000 CV |
130 entries/1,000 CV |
17,000 |
17,000 |
17,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
2 |
Co To fishing port |
Co To fishing port |
Co To town, Co To district |
120 entries/800 CV |
120 entries/800 CV |
15,000 |
15,000 |
15,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
II |
HAI PHONG |
HAI PHONG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
3 |
Bach Dang fishing port |
Bach Dang fishing port |
Lap Le commune, Thuy Nguyen district |
250 entries/2,000 CV |
250 entries/2,000 CV |
100,000 |
100,000 |
100,000 |
In coordination with an anchorage asylum located at Bach Dang river estuary. |
|
|
|
|
||||||||
|
4 |
Cat Ba fishing port |
Cat Ba fishing port |
Tung Vung bay, Cat Ba town, Cat Hai district |
120 entries/600 CV |
120 entries/600 CV |
15,000 |
15,000 |
15,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
5 |
Bach Long Vi fishing port |
Bach Long Vi fishing port |
Bach Long Vi district |
100 entries/1,000 CV |
100 entries/1,000 CV |
10,000 |
10,000 |
10,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
III |
THAI BINH |
THAI BINH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
6 |
Thuy Van fishing port |
Thuy Van fishing port |
Thuy Tan commune, Thai Thuy district |
120 entries/400 CV |
120 entries/400 CV |
15,000 |
15,000 |
15,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
IV |
NAM DINH |
NAM DINH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
7 |
Ninh Co fishing port |
Ninh Co fishing port |
Thinh Long town, Hai Hau district |
120 entries/800 CV |
120 entries/800 CV |
15,000 |
15,000 |
15,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
V |
THANH HOA |
THANH HOA |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
8 |
Lach Bang fishing port |
Lach Bang fishing port |
Hai Binh commune, Tinh Gia district |
120 entries/450 CV |
120 entries/450 CV |
15,000 |
15,000 |
15,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
9 |
Lach Hoi fishing port |
Lach Hoi fishing port |
Quang Tien, Sam Son town |
120 entries/800 CV |
120 entries/800 CV |
15,000 |
15,000 |
15,000 |
In coordination with a regional-level anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
VI |
NGHE AN |
NGHE AN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
10 |
Cua Hoi fishing port |
Cua Hoi fishing port |
Nghi Hai ward, Cua Lo town |
120 entries/800 CV |
120 entries/800 CV |
15,000 |
15,000 |
15,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
11 |
Lach Quen fishing port |
Lach Quen fishing port |
Tien Thuy commune, Quynh Thuan commune, Quynh Luu district |
200 entries/1,000 CV |
200 entries/1,000 CV |
20,000 |
20,000 |
20,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
VII |
HA TINH |
HA TINH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
12 |
Cua Khau fishing port |
Cua Khau fishing port |
Ky Ninh commune, Ky Anh town |
120 entries/600 CV |
120 entries/600 CV |
15,000 |
15,000 |
15,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
VIII |
QUANG BINH |
QUANG BINH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
13 |
Gianh river fishing port |
Gianh river fishing port |
Thanh Trach commune, Bo Trach district |
130 entries/600 CV |
130 entries/600 CV |
17,000 |
17,000 |
17,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
IX |
QUANG TRI |
QUANG TRI |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
14 |
Cua Viet fishing port |
Cua Viet fishing port |
Trieu An commune, Trieu Phong district |
120 entries/1,000 CV |
120 entries/1,000 CV |
15,000 |
15,000 |
15,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
X |
THUA THIEN HUE |
THUA THIEN HUE |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
15 |
Thuan An fishing port |
Thuan An fishing port |
Thuan An town, Phu Vang district |
120 entries/700 CV |
120 entries/700 CV |
20,000 |
20,000 |
20,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
XI |
DA NANG |
DA NANG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
16 |
Tho Quang fishing port |
Tho Quang fishing port |
Tho Quang ward, Son Tra district |
300 entries/2,000 CV |
300 entries/2,000 CV |
100,000 |
100,000 |
100,000 |
In coordination with Tho Quang anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
XII |
QUANG NAM |
QUANG NAM |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
17 |
Tam Quang fishing port |
Tam Quang fishing port |
Tam Quang commune, Nui Thanh district |
120 entries/400 CV |
120 entries/400 CV |
16,000 |
16,000 |
16,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
XIII |
QUANG NGAI |
QUANG NGAI |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
18 |
Ly Son fishing port |
Ly Son fishing port |
An Hai commune, Ly Son island district |
100 entries/800 CV |
100 entries/800 CV |
10,000 |
10,000 |
10,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
19 |
Tinh Hoa fishing port |
Tinh Hoa fishing port |
Tinh Hoa commune, Quang Ngai city |
200 entries/800 CV |
200 entries/800 CV |
20,000 |
20,000 |
20,000 |
In coordination with a regional-level anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
XIV |
BINH DINH |
BINH DINH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
20 |
Quy Nhon fishing port |
Quy Nhon fishing port |
Hai Cang ward, Quy Nhon city |
300 entries/600 CV |
300 entries/600 CV |
40,000 |
40,000 |
40,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
XV |
PHU YEN |
PHU YEN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
21 |
Dong Tac fishing port |
Dong Tac fishing port |
Phu Lam ward, Tuy Hoa city |
120 entries/1,000 CV |
120 entries/1,000 CV |
15,000 |
15,000 |
15,000 |
Special-purpose tuna fishing port and in coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
XVI |
KHANH HOA |
KHANH HOA |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
22 |
Da Bac fishing port |
Da Bac fishing port |
Cam Linh ward, Cam Ranh city |
250 entries/2,000 CV |
250 entries/2,000 CV |
100,000 |
100,000 |
100,000 |
In coordination with Cam Ranh bay anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
23 |
Hon Ro fishing port |
Hon Ro fishing port |
Phuoc Dong commune, Nha Trang city |
150 entries/500 CV |
150 entries/500 CV |
15,000 |
15,000 |
15,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
24 |
Da Tay fishing port |
Da Tay fishing port |
Da Tay island, Truong Sa town, Truong Sa district |
100 entries/1,000 CV |
100 entries/1,000 CV |
10,000 |
10,000 |
10,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
XVII |
NINH THUAN |
NINH THUAN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
25 |
Ca Na fishing port |
Ca Na fishing port |
Ca Na commune, Thuan Nam district |
120 entries/1,000 CV |
120 entries/1,000 CV |
25,000 |
25,000 |
25,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
XVIII |
BINH THUAN |
BINH THUAN |
|
|
|
58,000 |
58,000 |
58,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
26 |
Phan Thiet fishing port |
Phan Thiet fishing port |
Duc Thang ward, Phan Thiet city |
220 entries/400 CV |
220 entries/400 CV |
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
XIX |
BA RIA – VUNG TAU |
BA RIA – VUNG TAU |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
27 |
Go Ong Sam fishing port |
Go Ong Sam fishing port |
Go Ong Sam, ward 12, Vung Tau city |
300 entries/2,000 CV |
300 entries/2,000 CV |
100,000 |
100,000 |
100,000 |
In coordination with an anchorage asylum located at Dinh river estuary. |
|
|
|
|
||||||||
|
28 |
Cat Lo fishing port |
Cat Lo fishing port |
Ward 11, Vung Tau city |
180 entries/1,000 CV |
180 entries/1,000 CV |
60,000 |
60,000 |
60,000 |
In coordination with an anchorage asylum located at Dinh river estuary. |
|
|
|
|
||||||||
|
XX |
TIEN GIANG |
TIEN GIANG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
29 |
Vam Lang fishing port |
Vam Lang fishing port |
Kieng Phuoc commune, Go Cong Dong district |
120 entries/400 CV |
120 entries/400 CV |
25,000 |
25,000 |
25,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
XXI |
BEN TRE |
BEN TRE |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
30 |
Binh Dai fishing port |
Binh Dai fishing port |
Binh Thang commune, Binh Dai district |
150 entries/1,000 CV |
150 entries/1,000 CV |
50,000 |
50,000 |
50,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
XXII |
TRA VINH |
TRA VINH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
31 |
Dinh An fishing port |
Dinh An fishing port |
Dinh An commune, Tra Cu district |
120 entries/800 CV |
120 entries/800 CV |
25,000 |
25,000 |
25,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
XXIII |
SOC TRANG |
SOC TRANG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
32 |
Tran De fishing port |
Tran De fishing port |
Tran De town, Tran De district |
190 entries/600 CV |
190 entries/600 CV |
50,000 |
50,000 |
50,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
XXIV |
BAC LIEU |
BAC LIEU |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
33 |
Ganh Hao fishing port |
Ganh Hao fishing port |
Ganh Hao town, Dong Hai district |
170 entries/600 CV |
170 entries/600 CV |
40,000 |
40,000 |
40,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
XXV |
CA MAU |
CA MAU |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
34 |
Doc river fishing port |
Doc river fishing port |
Song Doc town, Tran Van Thoi district |
120 entries/600 CV |
120 entries/600 CV |
45,000 |
45,000 |
45,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
XXVI |
KIEN GIANG |
KIEN GIANG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
35 |
Tac Cau fishing port |
Tac Cau fishing port |
Tay Yen A commune, An Bien district and Binh An commune, Chau Thanh district, Kien Giang province |
550 entries/2,000 CV |
550 entries/2,000 CV |
250,000 |
250,000 |
250,000 |
In coordination with an anchorage asylum located at Cai Lon and Cai Be river estuary. |
|
|
|
|
||||||||
|
B |
GRADE-II FISHING PORTS |
GRADE-II FISHING PORTS |
GRADE-II FISHING PORTS |
GRADE-II FISHING PORTS |
GRADE-II FISHING PORTS |
GRADE-II FISHING PORTS |
GRADE-II FISHING PORTS |
GRADE-II FISHING PORTS |
GRADE-II FISHING PORTS |
||||||||||||
|
I |
QUANG NINH PROVINCE |
QUANG NINH PROVINCE |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
1 |
Hon Gai fishing port |
Hon Gai fishing port |
Ha Phong ward, Ha Long city |
90 entries/400 CV |
90 entries/400 CV |
10,000 |
10,000 |
10,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
II |
HAI PHONG CITY |
HAI PHONG CITY |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
2 |
Tran Chau fishing port |
Tran Chau fishing port |
Cat Ba town, Cat Hai district |
120 entries/600 CV |
120 entries/600 CV |
9,000 |
9,000 |
9,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
3 |
Ngoc Hai fishing port |
Ngoc Hai fishing port |
Ngoc Hai ward, Do Son district |
70 entries/450 CV |
70 entries/450 CV |
9,000 |
9,000 |
9,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
4 |
Tay Bach Long Vi fishing port |
Tay Bach Long Vi fishing port |
Bach Long Vi district |
50 entries/1,000 CV |
50 entries/1,000 CV |
3,000 |
3,000 |
3,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
5 |
Ha Long fishing port |
Ha Long fishing port |
May Chai ward, Ngo Quyen district |
40 entries/600 CV |
40 entries/600 CV |
7,000 |
7,000 |
7,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
III |
THAI BINH PROVINCE |
THAI BINH PROVINCE |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
6 |
Cua Lan fishing port |
Cua Lan fishing port |
Nam Thinh commune, Tien Hai district |
100 entries/400 CV |
100 entries/400 CV |
12,000 |
12,000 |
12,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
7 |
Tan Son fishing port |
Tan Son fishing port |
Thuy Hai commune, Thai Thuy district |
150 entries/400 CV |
150 entries/400 CV |
12,000 |
12,000 |
12,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
IV |
NAM DINH PROVINCE |
NAM DINH PROVINCE |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
8 |
Quan Vinh fishing port |
Quan Vinh fishing port |
Nghia Thang commune, Nghia Phuc commune, Nghia Hung district |
100 entries/500 CV |
100 entries/500 CV |
7,000 |
7,000 |
7,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
9 |
Thinh Lam fishing port |
Thinh Lam fishing port |
Quat Lam town, Giao Thuy district |
100 entries/300 CV |
100 entries/300 CV |
7,000 |
7,000 |
7,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
10 |
Cong Doanh Chau fishing port |
Cong Doanh Chau fishing port |
Hai Dong commune, Hai Hau district |
100 entries/800 CV |
100 entries/800 CV |
7,000 |
7,000 |
7,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
V |
NINH BINH PROVINCE |
NINH BINH PROVINCE |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
11 |
Cua Day fishing port |
Cua Day fishing port |
Kim Tan commune, Con Thoi commune, Kim Son district |
50 entries/450 CV |
50 entries/450 CV |
7,000 |
7,000 |
7,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
VI |
THANH HOA PROVINCE |
THANH HOA PROVINCE |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
12 |
Hon Me Island fishing port |
Hon Me Island fishing port |
Hon Me island, Tinh Gia district |
50 entries/450 CV |
50 entries/450 CV |
7,000 |
7,000 |
7,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
13 |
Hoa Loc fishing port |
Hoa Loc fishing port |
Hoa Loc commune, Hau Loc district |
100 entries/500 CV |
100 entries/500 CV |
10,000 |
10,000 |
10,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
VII |
NGHE AN PROVINCE |
NGHE AN PROVINCE |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
14 |
Lach Van fishing port |
Lach Van fishing port |
Dien Ngoc commune, Dien Chau district |
100 entries/600 CV |
100 entries/600 CV |
10,000 |
10,000 |
10,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
15 |
Quynh Phuong fishing port |
Quynh Phuong fishing port |
Quynh Phuong ward, Hoang Mai town |
80 entries/600 CV |
80 entries/600 CV |
7,000 |
7,000 |
7,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
VIII |
HA TINH PROVINCE |
HA TINH PROVINCE |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
16 |
Xuan Hoi fishing port |
Xuan Hoi fishing port |
Xuan Hoi commune, Nghi Xuan district |
80 entries/600 CV |
80 entries/600 CV |
7,000 |
7,000 |
7,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
17 |
Thach Kim fishing port |
Thach Kim fishing port |
Thach Kim commune, Loc Ha district |
100 entries/400 CV |
100 entries/400 CV |
8,000 |
8,000 |
8,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
18 |
Cua Nhuong fishing port |
Cua Nhuong fishing port |
Cua Nhuong commune, Cam Xuyen district |
100 entries/400 CV |
100 entries/400 CV |
8,000 |
8,000 |
8,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
IX |
QUANG BINH PROVINCE |
QUANG BINH PROVINCE |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
19 |
Nhat Le fishing port |
Nhat Le fishing port |
Phu Hai ward, Dong Hoi city |
80 entries/600 CV |
80 entries/600 CV |
11,000 |
11,000 |
11,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
20 |
Roon fishing port |
Roon fishing port |
Canh Duong commune, Quang Trach district |
60 entries/400 CV |
60 entries/400 CV |
9,000 |
9,000 |
9,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
X |
QUANG TRI PROVINCE |
QUANG TRI PROVINCE |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
21 |
Cua Tung fishing port |
Cua Tung fishing port |
Vinh Quang commune, Vinh Linh district |
80 entries/500 CV |
80 entries/500 CV |
8,000 |
8,000 |
8,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
22 |
Con Co fishing port |
Con Co fishing port |
Con Co island, Con Co district |
100 entries/1,000 CV |
100 entries/1,000 CV |
6,000 |
6,000 |
6,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
23 |
Bac Cua Viet fishing port |
Bac Cua Viet fishing port |
Gio Viet commune, Gio Linh district |
60 entries/1,000 CV |
60 entries/1,000 CV |
7,000 |
7,000 |
7,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
XI |
THUA THIEN HUE PROVINCE |
THUA THIEN HUE PROVINCE |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
24 |
Tu Hien fishing port |
Tu Hien fishing port |
Vinh Hien commune, Phu Loc district |
70 entries/500 CV |
70 entries/500 CV |
10,000 |
10,000 |
10,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
XII |
QUANG NAM PROVINCE |
QUANG NAM PROVINCE |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
25 |
An Hoa fishing port |
An Hoa fishing port |
Tam Giang commune, Nui Thanh district |
130 entries/300 CV |
130 entries/300 CV |
16,000 |
16,000 |
16,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
26 |
Cam Thanh fishing port |
Cam Thanh fishing port |
Cam Thanh commune, Hoi An city |
120 entries/400 CV |
120 entries/400 CV |
15,000 |
15,000 |
15,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
27 |
Cu Lao Cham island fishing port |
Cu Lao Cham island fishing port |
Tan Hiep commune, Hoi An city |
70 entries/250 CV |
70 entries/250 CV |
7,500 |
7,500 |
7,500 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
28 |
Tam Ky fishing port |
Tam Ky fishing port |
Tam Phu commune, Tam Ky city |
70 entries/200 CV |
70 entries/200 CV |
8,000 |
8,000 |
8,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
29 |
Hong Trieu fishing port |
Hong Trieu fishing port |
Duy Nghia commune, Duy Xuyen district |
100 entries/350 CV |
100 entries/350 CV |
10,000 |
10,000 |
10,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
XIII |
QUANG NGAI PROVINCE |
QUANG NGAI PROVINCE |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
30 |
Sa Huynh fishing port |
Sa Huynh fishing port |
Pho Thanh commune, Duc Pho district |
100 entries/500 CV |
100 entries/500 CV |
12,000 |
12,000 |
12,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
31 |
Tra Bong river fishing port |
Tra Bong river fishing port |
Binh Dong commune, Binh Son district |
100 entries/400 CV |
100 entries/400 CV |
10,000 |
10,000 |
10,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
32 |
Sa Ky fishing port |
Sa Ky fishing port |
Tinh Ky commune, Quang Ngai city |
120 entries/1,000 CV |
120 entries/1,000 CV |
12,000 |
12,000 |
12,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
33 |
Co Luy fishing port |
Co Luy fishing port |
Nghia Phu commune, Quang Ngai city |
100 entries/500 CV |
100 entries/500 CV |
12,000 |
12,000 |
12,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
34 |
My A fishing port |
My A fishing port |
Pho Quang commune, Duc Pho district |
90 entries/400 CV |
90 entries/400 CV |
8,000 |
8,000 |
8,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
XIV |
BINH DINH PROVINCE |
BINH DINH PROVINCE |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
35 |
De Gi fishing port |
De Gi fishing port |
Cat Khanh commune, Phu Cat district |
150 entries/400 CV |
150 entries/400 CV |
24,000 |
24,000 |
24,000 |
In coordination with a regional-level anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
36 |
Cu Lao Xanh island fishing port |
Cu Lao Xanh island fishing port |
Nhon Chau commune, Quy Nhon city |
50 entries/400 CV |
50 entries/400 CV |
11,500 |
11,500 |
11,500 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
37 |
Tam Quan fishing port |
Tam Quan fishing port |
Tam Quan Bac commune, Hoai Nhon district |
200 entries/400 CV |
200 entries/400 CV |
20,000 |
20,000 |
20,000 |
Special-purpose tuna fishing port and in coordination with a regional-level anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
XV |
PHU YEN PROVINCE |
PHU YEN PROVINCE |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
38 |
Tien Chau fishing port |
Tien Chau fishing port |
An Ninh Tay commune, Tuy An district |
60 entries/600 CV |
60 entries/600 CV |
7,000 |
7,000 |
7,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
39 |
Phu Lac fishing port |
Phu Lac fishing port |
Hoa Hiep Nam, Dong Hoa district |
80 entries/500 CV |
80 entries/500 CV |
10,000 |
10,000 |
10,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
40 |
Dan Phuoc fishing port |
Dan Phuoc fishing port |
Xuan Thanh ward, Song Cau town |
60 entries/500 CV |
60 entries/500 CV |
7,000 |
7,000 |
7,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
XVI |
KHANH HOA PROVINCE |
KHANH HOA PROVINCE |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
41 |
Dai Lanh fishing port |
Dai Lanh fishing port |
Dai Lanh commune, Van Ninh district |
90 entries/500 CV |
90 entries/500 CV |
7,000 |
7,000 |
7,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
42 |
Dam Mon fishing port |
Dam Mon fishing port |
Dam Mon commune, Van Ninh district |
90 entries/500 CV |
90 entries/500 CV |
7,000 |
7,000 |
7,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
43 |
Vinh Luong fishing port |
Vinh Luong fishing port |
Vinh Luong ward, Nha Trang city |
90 entries/500 CV |
90 entries/500 CV |
10,000 |
10,000 |
10,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
44 |
Ninh Van fishing port |
Ninh Van fishing port |
Ninh Van commune, Ninh Hoa town |
100 entries/500 CV |
100 entries/500 CV |
11,000 |
11,000 |
11,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
45 |
Truong Sa Island fishing port |
Truong Sa Island fishing port |
Truong Sa town, Truong Sa district |
90 entries/1,000 CV |
90 entries/1,000 CV |
5,000 |
5,000 |
5,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
46 |
Song Tu Tay island fishing port |
Song Tu Tay island fishing port |
Song Tu Tay commune, Truong Sa district |
60 entries/1,000 CV |
60 entries/1,000 CV |
4,000 |
4,000 |
4,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
47 |
Nam Yet island fishing port |
Nam Yet island fishing port |
Sinh Ton commune, Truong Sa district |
50 entries/1,000 CV |
50 entries/1,000 CV |
3,000 |
3,000 |
3,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
48 |
Sinh Ton island fishing port |
Sinh Ton island fishing port |
Sinh Ton commune, Truong Sa district |
50 entries/1,000 CV |
50 entries/1,000 CV |
3,000 |
3,000 |
3,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
49 |
Phan Vinh island fishing port |
Phan Vinh island fishing port |
Truong Sa town, Truong Sa district |
50 entries/1,000 CV |
50 entries/1,000 CV |
3,000 |
3,000 |
3,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
XVII |
NINH THUAN PROVINCE |
NINH THUAN PROVINCE |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
50 |
Dong Hai fishing port |
Dong Hai fishing port |
Dong Hai ward, Phan Rang Thap Cham city |
100 entries/600 CV |
100 entries/600 CV |
12,000 |
12,000 |
12,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
51 |
Ninh Chu fishing port |
Ninh Chu fishing port |
Tri Hai commune, Ninh Hai district |
120 entries/1,000 CV |
120 entries/1,000 CV |
15,000 |
15,000 |
15,000 |
In coordination with a regional-level anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
52 |
My Tan fishing port |
My Tan fishing port |
Thanh Hai commune, Ninh Hai district |
50 entries/300 CV |
50 entries/300 CV |
7,000 |
7,000 |
7,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
XVIII |
BINH THUAN PROVINCE |
BINH THUAN PROVINCE |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
53 |
La Gi fishing port |
La Gi fishing port |
Phuoc Loc ward, La Gi town |
175 entries/400 CV |
175 entries/400 CV |
35,000 |
35,000 |
35,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
54 |
Phan Ri Cua fishing port |
Phan Ri Cua fishing port |
Phan Ri Cua town, Tuy Phong district |
120 entries/400 CV |
120 entries/400 CV |
26,000 |
26,000 |
26,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
55 |
Trieu Duong fishing port |
Trieu Duong fishing port |
Phu Quy island, Phu Quy district |
60 entries/1,000 CV |
60 entries/1,000 CV |
8,000 |
8,000 |
8,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
56 |
Phu Hai fishing port |
Phu Hai fishing port |
Phu Hai commune, Phan Thiet city |
85 entries/500 CV |
85 entries/500 CV |
15,000 |
15,000 |
15,000 |
In coordination with a regional-level anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
XIX |
BA RIA – VUNG TAU PROVINCE |
BA RIA – VUNG TAU PROVINCE |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
57 |
Ben Dam fishing port |
Ben Dam fishing port |
Ben Dam bay, Con Son island, Con Dao district |
120 entries/500 CV |
120 entries/500 CV |
15,000 |
15,000 |
15,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
58 |
Tan Phuoc fishing port |
Tan Phuoc fishing port |
Phuoc Tinh commune, Long Dien district |
125 entries/500 CV |
125 entries/500 CV |
30,000 |
30,000 |
30,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
59 |
Go Gang fishing port |
Go Gang fishing port |
Long Son commune, Vung Tau city |
45 entries/500 CV |
45 entries/500 CV |
7,000 |
7,000 |
7,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
60 |
Con Dao export and import fishing port |
Con Dao export and import fishing port |
Ward 11, Vung Tau city |
45 entries/500 CV |
45 entries/500 CV |
8,000 |
8,000 |
8,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
61 |
Phuoc Hiep fishing port |
Phuoc Hiep fishing port |
Phuoc Tinh commune, Long Dien district |
60 entries/500 CV |
60 entries/500 CV |
10,000 |
10,000 |
10,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
62 |
INCOMAP port |
INCOMAP port |
Ward 5, Vung Tau city |
80 entries/300 CV |
80 entries/300 CV |
15,000 |
15,000 |
15,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
63 |
Ben Da port |
Ben Da port |
Ward 5, Vung Tau city |
60 entries/500 CV |
60 entries/500 CV |
10,000 |
10,000 |
10,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
64 |
Uncle Ho fish pond fishing port (PASCO) |
Uncle Ho fish pond fishing port (PASCO) |
Ward 5-6, Vung Tau city |
60 entries/800 CV |
60 entries/800 CV |
10,000 |
10,000 |
10,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
65 |
Ben Dinh fishing port |
Ben Dinh fishing port |
Ward 5, Vung Tau city |
70 entries/500 CV |
70 entries/500 CV |
10,000 |
10,000 |
10,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
66 |
Loc An fishing port |
Loc An fishing port |
Loc An commune, Dat Do district |
50 entries/400 CV |
50 entries/400 CV |
8,000 |
8,000 |
8,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
67 |
Lo Voi fishing port |
Lo Voi fishing port |
Binh Chau commune, Xuyen Moc district |
70 entries/90 CV |
70 entries/90 CV |
10,000 |
10,000 |
10,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
68 |
Lo Voi fishing port |
Lo Voi fishing port |
Phuoc Hung commune, Long Dien district |
40 entries/500 CV |
40 entries/500 CV |
7,000 |
7,000 |
7,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
XX |
HO CHI MINH CITY |
HO CHI MINH CITY |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
69 |
Binh Dien market fishing port |
Binh Dien market fishing port |
Ward 7, district 8 |
80 entries/500 CV |
80 entries/500 CV |
20,000 |
20,000 |
20,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
70 |
Bien Dong seafood corporation’s fishing port |
Bien Dong seafood corporation’s fishing port |
Tan Thuan Dong ward, district 7 |
40 entries/600 CV |
40 entries/600 CV |
7,000 |
7,000 |
7,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
71 |
Binh Khanh fishing port |
Binh Khanh fishing port |
Binh Khanh commune, Can Gio district |
50 entries/400 CV |
50 entries/400 CV |
15,000 |
15,000 |
15,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
XXI |
TIEN GIANG PROVINCE |
TIEN GIANG PROVINCE |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
72 |
My Tho fishing port |
My Tho fishing port |
Ward 2, My Tho city |
90 entries/600 CV |
90 entries/600 CV |
40,000 |
40,000 |
40,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
XXII |
BEN TRE PROVINCE |
BEN TRE PROVINCE |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
73 |
Ba Tri fishing port |
Ba Tri fishing port |
An Thuy commune, Ba Tri district |
120 entries/600 CV |
120 entries/600 CV |
30,000 |
30,000 |
30,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
74 |
Thanh Phu fishing port |
Thanh Phu fishing port |
An Nhon commune, Thanh Phu district |
90 entries/600 CV |
90 entries/600 CV |
15,000 |
15,000 |
15,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
XXIII |
TRA VINH PROVINCE |
TRA VINH PROVINCE |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
75 |
Lang Chim fishing port |
Lang Chim fishing port |
Long Huu commune, Duyen Hai district |
110 entries/600 CV |
110 entries/600 CV |
20,000 |
20,000 |
20,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
76 |
Dong Cao fishing port |
Dong Cao fishing port |
Dong Hai commune, Duyen Hai district |
90 entries/300 CV |
90 entries/300 CV |
11,000 |
11,000 |
11,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
XXIV |
BAC LIEU PROVINCE |
BAC LIEU PROVINCE |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
77 |
Nha Mat fishing port |
Nha Mat fishing port |
Nha Mat ward, Bac Lieu city |
135 entries/300 CV |
135 entries/300 CV |
26,000 |
26,000 |
26,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
XXV |
CA MAU PROVINCE |
CA MAU PROVINCE |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
78 |
Ca Mau fishing port |
Ca Mau fishing port |
Ward 8, Ca Mau city |
50 entries/300 CV |
50 entries/300 CV |
10,000 |
10,000 |
10,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
79 |
Hon Khoai fishing port |
Hon Khoai fishing port |
Hon Khoai island, Ngoc Hien district |
40 entries/400 CV |
40 entries/400 CV |
10,000 |
10,000 |
10,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
80 |
Rach Goc fishing port |
Rach Goc fishing port |
Tan An commune and Rach Goc town, Ngoc Hien district |
100 entries/400 CV |
100 entries/400 CV |
18,000 |
18,000 |
18,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
XXVI |
KIEN GIANG PROVINCE |
KIEN GIANG PROVINCE |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||
|
81 |
An Thoi fishing port |
An Thoi fishing port |
An Thoi town, Phu Quoc district |
85 entries/600 CV |
85 entries/600 CV |
7,000 |
7,000 |
7,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
82 |
Nam Du island fishing port |
Nam Du island fishing port |
Nam Du island, Kien Hai district |
30 entries/400 CV |
30 entries/400 CV |
3,000 |
3,000 |
3,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
83 |
Tho Chau island fishing port |
Tho Chau island fishing port |
Tho Chau commune, Phu Quoc district |
35 entries/1,000 CV |
35 entries/1,000 CV |
5,000 |
5,000 |
5,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
84 |
Bai Dong fishing port |
Bai Dong fishing port |
Tho Chau commune, Phu Quoc district |
35 entries/1,000 CV |
35 entries/1,000 CV |
5,000 |
5,000 |
5,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
85 |
Ba Hon fishing port |
Ba Hon fishing port |
Kien Luong town, Kien Luong district |
50 entries/400 CV |
50 entries/400 CV |
14,000 |
14,000 |
14,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
86 |
Xeo Nhao fishing port |
Xeo Nhao fishing port |
Tan Thanh commune, An Minh district |
50 entries/350 CV |
50 entries/350 CV |
15,000 |
15,000 |
15,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
87 |
Linh Huynh fishing port |
Linh Huynh fishing port |
Linh Huynh commune, Hon Dat district |
50 entries/400 CV |
50 entries/400 CV |
10,000 |
10,000 |
10,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
88 |
Hon Ngang fishing port |
Hon Ngang fishing port |
Nam Du commune, Kien Hai district |
50 entries/600 CV |
50 entries/600 CV |
5,000 |
5,000 |
5,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
89 |
Ganh Dau fishing port |
Ganh Dau fishing port |
Ganh Dau commune, Phu Quoc district |
60 entries/350 CV |
60 entries/350 CV |
7,000 |
7,000 |
7,000 |
In coordination with an anchorage asylum. |
|
|
|
|
||||||||
|
90 |
Bai Chuong fishing port |
Bai Chuong fishing port |
Hon Nghe commune, Kien Hai district |
50 entries/300 CV |
50 entries/300 CV |
5,000 |
5,000 |
5,000 |
|
|
|
|
|
||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||
APPENDIX IIIB
LIST OF FISHING PORTS TO BE DEVELOPED BY 2030(Issued together with the Prime Minister’s Decision No. 1976/QD-TTg dated November 12, 2015)
|
NO. |
PROVINCE, CITY/CONSTRUCTION PROJECT NAME |
CONSTRUCTION SITE |
THROUGHPUT CAPACITY (Number of entries/ maximum horsepower capacity) |
QUANTITY OF FISH PRODUCTS (Tonnes/year) |
NOTE |
|
I |
DA NANG CITY |
|
|
|
|
|
1 |
Truong Sa Island fishing port |
Hoang Sa district |
70 entries/1,000 CV |
5,000 |
|
|
2 |
Da Bac island fishing port |
Hoang Sa district |
50 entries/1,000 CV |
3,000 |
|
|
3 |
Tri Ton island fishing port |
Hoang Sa district |
50 entries/1,000 CV |
3,000 |
|
|
4 |
Bong Bay island fishing port |
Hoang Sa district |
50 entries/1,000 CV |
3,000 |
|
|
5 |
Nam island fishing port |
Hoang Sa district |
50 entries/1,000 CV |
3,000 |
|
|
II |
KHANH HOA PROVINCE |
|
|
|
|
|
6 |
An Bang island fishing port |
Truong Sa town, Truong Sa district |
50 entries/1,000 CV |
3,000 |
|
|
7 |
Da Thuyen Chai island fishing port |
Truong Sa town, Truong Sa district |
50 entries/1,000 CV |
3,000 |
|
|
8 |
Son Ca island fishing port |
Sinh Ton commune, Truong Sa district |
50 entries/1,000 CV |
3,000 |
|
---------------
This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]
Quyết định 1976/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 1976/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Quy hoạch hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
| Số hiệu | 1976/QĐ-TTg |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan | Thủ tướng Chính phủ |
| Ngày ban hành | 12/11/2015 |
| Người ký | Hoàng Trung Hải |
| Ngày hiệu lực | 12/11/2015 |
| Tình trạng | Còn hiệu lực |
Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật