Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu12/2011/TT-BCA-C41
Loại văn bảnThông tư
Cơ quanBộ Công An
Ngày ban hành25/03/2011
Người kýLê Hồng Anh
Ngày hiệu lực 10/05/2011
Tình trạng Hết hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Văn hóa

Thông tư 12/2011/TT-BCA-C41 về quy định biểu mẫu và chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy do Bộ Công an ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu12/2011/TT-BCA-C41
Loại văn bảnThông tư
Cơ quanBộ Công An
Ngày ban hành25/03/2011
Người kýLê Hồng Anh
Ngày hiệu lực 10/05/2011
Tình trạng Hết hiệu lực
  • Mục lục

BỘ CÔNG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 12/2011/TT-BCA-C41

Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2011

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH BIỂU MẪU VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY

Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy năm 2008;
Căn cứ Luật Thống kê năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy;
Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu thống kê và chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy như sau:

Điều 1. Biểu mẫu thống kê về phòng, chống ma túy

Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu thống kê về phòng, chống ma túy sau đây:

1. Biểu mẫu BMS 1 và biểu mẫu BMS 1A để thống kê số liệu có liên quan về phòng, chống ma túy; biểu mẫu BMS 1B để thống kê thông tin về người nghiện ma túy dùng cho Công an xã, phường, thị trấn (gọi chung là Công an cấp xã).

2. Biểu mẫu BMS 2 để thống kê số liệu có liên quan về phòng, chống ma túy dùng cho Công an huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện).

3. Biểu mẫu BMS 2A để thống kê thông tin người phạm tội về ma túy dùng cho Công an cấp huyện, Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy.

4. Biểu mẫu BMS 3 để thống kê số liệu có liên quan về phòng, chống ma túy dùng cho Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Công an cấp tỉnh).

5. Biểu mẫu BMS 4 để thống kê số liệu có liên quan đến phòng, chống tội phạm về ma túy dùng cho Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy.

6. Biểu mẫu BMS 4A để thống kê số liệu có liên quan về phòng, chống ma túy dùng cho Viện Khoa học hình sự - Bộ Công an.

7. Biểu mẫu BMS 5 để thống kê số liệu có liên quan về phòng, chống ma túy dùng cho Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp.

8. Biểu mẫu số BMS 6 để thống kê số liệu có liên quan về phòng, chống ma túy của Bộ Công an.

9. Biểu mẫu BMS 7, biểu mẫu BMS 7A, biểu mẫu BMS 7B và biểu mẫu BMS 7C để Bộ Công an thống kê tổng hợp số liệu về phòng, chống ma túy của các bộ ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo Chính phủ.

Điều 2. Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy

1. Công an cấp xã thực hiện báo cáo tháng theo biểu mẫu BMS 1A, báo cáo 6 tháng và báo cáo năm theo biểu mẫu BMS 1 gửi Công an cấp huyện. Biểu mẫu BMS 1B lưu tại đơn vị.

2. Công an cấp huyện thực hiện báo cáo 6 tháng và báo cáo năm theo biểu mẫu BMS 2 gửi Công an cấp tỉnh. Biểu mẫu BMS 2A lưu tại đơn vị.

3. Công an cấp tỉnh thực hiện báo cáo 6 tháng và báo cáo năm theo biểu mẫu BMS 3 gửi Bộ Công an (qua Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy). Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Công an cấp tỉnh thống kê theo biểu mẫu BMS 2A để lưu tại đơn vị.

4. Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy thực hiện báo cáo 6 tháng và báo cáo năm theo biểu mẫu BMS 4 gửi Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy. Biểu mẫu BMS 2A lưu tại đơn vị.

5. Viện Khoa học hình sự thực hiện báo cáo 6 tháng và báo cáo năm theo biểu mẫu BMS 4A gửi Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy.

6. Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp thực hiện báo cáo 6 tháng và báo cáo năm theo biểu mẫu BMS 5 gửi Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy.

7. Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy thực hiện tổng hợp số liệu thống kê về phòng, chống ma túy 6 tháng và hàng năm của Bộ Công an theo biểu mẫu BMS 6.

8. Văn phòng Thường trực phòng, chống tội phạm và ma túy thực hiện tổng hợp số liệu thống kê về phòng, chống ma túy 6 tháng, hàng năm của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan để Bộ Công an báo cáo Chính phủ theo các biểu mẫu BMS 7, BMS 7A, BMS 7B và BMS 7C.

9. Kỳ hạn báo cáo thực hiện theo Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy ban hành kèm theo Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ. Số liệu đầu kỳ báo cáo là số liệu ngày cuối cùng của kỳ hạn báo cáo trước; số liệu cuối kỳ báo cáo là số liệu ngày cuối cùng của kỳ hạn báo cáo.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 5 năm 2011.

Điều 4. Trách nhiệm thi hành

1. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm) để có hướng dẫn kịp thời./.

 

 

BỘ TRƯỞNG
ĐẠI TƯỚNG




Lê Hồng Anh

 

Từ khóa:12/2011/TT-BCA-C41Thông tư 12/2011/TT-BCA-C41Thông tư số 12/2011/TT-BCA-C41Thông tư 12/2011/TT-BCA-C41 của Bộ Công AnThông tư số 12/2011/TT-BCA-C41 của Bộ Công AnThông tư 12 2011 TT BCA C41 của Bộ Công An

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu12/2011/TT-BCA-C41
                            Loại văn bảnThông tư
                            Cơ quanBộ Công An
                            Ngày ban hành25/03/2011
                            Người kýLê Hồng Anh
                            Ngày hiệu lực 10/05/2011
                            Tình trạng Hết hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Tải văn bản Tiếng Việt

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                  • Điều 1. Biểu mẫu thống kê về phòng, chống ma túy
                                                  • Điều 2. Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy
                                                  • Điều 3. Hiệu lực thi hành
                                                  • Điều 4. Trách nhiệm thi hành

                                                  CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                  Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                  ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                  Sơ đồ WebSite

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Sửa đổi

                                                  Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                  Xem văn bản Sửa đổi