Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu64/2003/TT-BTC
Loại văn bảnThông tư
Cơ quanBộ Tài chính
Ngày ban hành01/07/2003
Người kýLê Thị Băng Tâm
Ngày hiệu lực 08/08/2003
Tình trạng Hết hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Thương mại

Thông tư 64/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 78/2003/NĐ-CP ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN cho các năm 2003-2006 do Bộ Tài chính ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu64/2003/TT-BTC
Loại văn bảnThông tư
Cơ quanBộ Tài chính
Ngày ban hành01/07/2003
Người kýLê Thị Băng Tâm
Ngày hiệu lực 08/08/2003
Tình trạng Hết hiệu lực
  • Mục lục

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 64/2003/TT-BTC

Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2003

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 78/2003/NĐ-CP NGÀY 01/07/2003 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH DANH MỤC HÀNG HOÁ VÀ THUẾ SUẤT CỦA VIỆT NAM ĐỂ THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH VỀ ƯU ĐÃI THUẾ QUAN CÓ HIỆU LỰC CHUNG (CEPT) CỦA CÁC NƯỚC ASEAN CHO CÁC NĂM 2003-2006

Thực hiện Nghị định thư về việc tham gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam vào Hiệp định về Chương trình Thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT) để thực hiện Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) (sau đây được gọi là Hiệp định CEPT/AFTA), ký tại Băng Cốc ngày 15/12/1995;

Thi hành Nghị định số 78/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ về ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho các năm 2003-2006;

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

I/ PHẠM VI ÁP DỤNG

Hàng hoá nhập khẩu để được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi CEPT, quy định tại Điều 1 của Nghị định số 78/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Nằm trong Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho các năm 2003-2006 ban hành kèm theo Nghị định số 78/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ, đồng thời nằm trong Danh mục hàng hoá và thuế suất thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho từng năm tương ứng của nước thành viên ASEAN mà từ đó mặt hàng nhập khẩu có xuất xứ.

2. Được nhập khẩu từ các nước thành viên ASEAN vào Việt Nam, bao gồm các nước sau:

- Bru-nây Đa-ru-sa-lam;

- Vương quốc Cam-pu-chia;

- Cộng hoà In-đô-nê-xi-a;

- Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào;

- Ma-lay-xi-a;

- Liên bang My-an-ma;

- Cộng hoà Phi-lip-pin;

- Cộng hoà Sin-ga-po; và

- Vương quốc Thái Lan;

3.Thoả mãn yêu cầu xuất xứ ASEAN, được xác nhận bằng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN - Mẫu D (quy định tại phần III của Thông tư này).

4. Vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu là thành viên của ASEAN đến Việt Nam được qui định tại Quyết định số 416/TM-ĐB ngày 13/05/1996 của Bộ Thương mại.

II/ THUẾ SUẤT THUẾ NHẬP KHẨU ÁP DỤNG

1. Mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu thuộc diện hưởng thuế suất ưu đãi CEPT theo quy định tại Phần I của Thông tư này là thuế suất CEPT cho từng năm, kể từ năm 2003, và được áp dụng tự động bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 của các năm tiếp theo tương ứng với cột thuế suất CEPT cho từng năm đó, được quy định tại Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA, ban hành kèm theo Nghị định số 78/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là mức thuế suất ưu đãi CEPT).

2. Trường hợp mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (thuế suất MFN) của một mặt hàng quy định trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hiện hành được điều chỉnh thấp hơn so với mức thuế suất ưu đãi CEPT thì mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng cho mặt hàng này sẽ là mức thuế suất MFN.

Khi mức thuế suất MFN quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi của mặt hàng này  được điều chỉnh cao hơn mức thuế suất ưu đãi CEPT thì mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng sẽ là mức thuế suất ưu đãi CEPT.

3.Trường hợp hàng hoá do doanh nghiệp nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp sản phẩm cơ khí - điện - điện tử vừa đủ điều kiện để áp dụng mức thuế suất ưu đãi CEPT, vừa đủ điều kiện áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá theo các quy định hiện hành thì doanh nghiệp sẽ được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu thấp hơn trong hai mức thuế suất trên.

Doanh nghiệp nhập khẩu khi áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá thì không được áp dụng mức thuế suất CEPT hoặc ngược lại.

4 Trường hợp có thay đổi đối với những mặt hàng trong các văn bản pháp lý của các nước ASEAN ban hành để thực Hiệp định CEPT/AFTA làm ảnh hưởng đến quyền được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam quy định tại Phần I, Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn phù hợp với từng trường hợp cụ thể.

III/GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ VÀ KIỂM TRA GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ

1.Các quy tắc để hàng hoá được công nhận là có xuất xứ từ các nước ASEAN được quy định tại Quy chế xuất xứ dùng cho Hiệp định CEPT/AFTA (Phụ lục 1, 3 và 5) của Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam, ban hành kèm theo Quyết định số 416/TM-ĐB ngày 13/05/1996, Quyết định số 0878/1998/QĐ-BTM ngày 30/07/1998, Quyết định số 1000/1998/QĐ-BTM ngày 03/09/1998, Quyết định số 0034/2000/QĐ-BTM ngày 10/01/2000, Quyết định số 0492/2000/QĐ-BTM ngày 20/03/2000, Quyết định số 1448/2001/QĐ-BTM ngày  25/12/2001, Quyết định số 0478/2002/QĐ-BTM ngày 26/04/2002, Quyết định số 1062/2002/QĐ-BTM ngày 04/09/2002, Quyết định số 1382/2002/QĐ-BTM ngày 06/11/2002 và Quyết định số 0468/2003/QĐ-BTM ngày 23/04/2003 của Bộ Thương mại.

2. Giấy chứng nhận xuất xứ phải có chữ ký và con dấu phù hợp với mẫu chữ ký và con dấu chính thức do các Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hàng hoá ASEAN - Mẫu D của các nước thành viên ASEAN sau đây cấp:

- Tại Bru-nây Đa-ru-sa-lam là Bộ Công nghiệp và Tài nguyên;

- Tại Vương quốc Cam-pu-chia là Bộ Thương mại;

- Tại Cộng hoà In-đô-nê-xi-a là Bộ Thương mại và Công nghiệp;

- Tại Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào là Bộ Thương mại;

- Tại Ma-lay-xi-a là Bộ Ngoại thương và Công nghiệp;

- Tại Liên bang My-an-ma là Bộ Thương mại;

- Tại Cộng hòa Phi-líp-pin là Bộ Tài chính;

- Tại Cộng hòa Sin-ga-po là Cơ quan Hải quan;

- Tại Vương quốc Thái Lan là Bộ Thương mại; và

- Tại Việt Nam là Bộ Thương mại và các Ban quản lý Khu Công nghiệp - Khu Chế xuất được Bộ Thương mại uỷ quyền.

3. Trong trường hợp có sự nghi ngờ về tính trung thực và chính xác của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN - Mẫu D thì Cơ quan Hải quan có quyền:

- Yêu cầu kiểm tra lại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN - Mẫu D. Cơ quan Hải quan sẽ gửi yêu cầu tới Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ này của nước xuất khẩu để đề nghị xác nhận.

- Đình chỉ việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi CEPT và tạm thu theo mức thuế suất của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thông thường hiện hành.

- Yêu cầu người nhập khẩu cung cấp thêm tài liệu (nếu có) để chứng minh hàng hoá thực sự có xuất xứ từ các nước ASEAN trong thời hạn chậm nhất không quá 01 (một) năm.

- Trong thời gian chờ kết quả kiểm tra lại, vẫn tiếp tục thực hiện các thủ tục để giải phóng hàng theo các quy định nhập khẩu thông thường.

- Khi có đủ tài liệu chứng minh đúng là hàng có xuất xứ từ ASEAN, Cơ quan Hải quan có trách nhiệm tiến hành các thủ tục thoái trả lại cho người nhập khẩu khoản chênh lệch giữa số tiền thuế tạm thu theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thông thường hiện hành và số tiền thuế tính theo mức thuế suất ưu đãi CEPT.

IV/ CÁC QUY ĐỊNH KHÁC

Trường hợp hoá đơn thương mại do bên thứ ba không phải là nhà xuất khẩu phát hành thì hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam vẫn được áp dụng thuế suất ưu đãi CEPT nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện qui định tại Thông tư này.

Các quy định về căn cứ tính thuế, chế độ thu nộp thuế, chế độ miễn, giảm thuế, chế độ hoàn thuế, xử lý vi phạm và các quy định khác thực hiện theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

V/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo; thay thế cho Thông tư số 47/2002/TT-BTC ngày 28/05/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 21/2002/NĐ-CP ngày 28/02/2002 và Nghị định sửa đổi, bổ sung số 53/2002/NĐ-CP ngày 13/05/2003 của Chính phủ ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA cho năm 2002 và áp dụng cho các Tờ khai hàng nhập khẩu đã nộp cho cơ quan Hải quan từ ngày 01/07/2003.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính có hướng dẫn bổ sung cho phù hợp./.

 


Nơi nhận
:

-VPTƯ, Ban KTTƯ
-VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước;
-Viện kiểm soát nhân dân tối cao;
-Toà án Nhân dân tối cao;
-Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Công báo;
- UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, Viện, Đơn vị thuộc Bộ;
Lưu: VP, QHQT.

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG




Lê Thị Băng Tâm

 

Từ khóa:64/2003/TT-BTCThông tư 64/2003/TT-BTCThông tư số 64/2003/TT-BTCThông tư 64/2003/TT-BTC của Bộ Tài chínhThông tư số 64/2003/TT-BTC của Bộ Tài chínhThông tư 64 2003 TT BTC của Bộ Tài chính

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM

Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 64/2003/TT-BTC

Hanoi, July 1, 2003

 

CIRCULAR

GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE GOVERNMENTS DECREE No. 78/2003/ND-CP OF JULY 1, 2003 WHICH PROMULGATES VIETNAMS LIST OF COMMODITIES AND THEIR TAX RATES FOR THE IMPLEMEN-TATION OF ASEAN COUNTRIES AGREEMENT ON COMMON EFFECTIVE PREFERENTIAL TARIFF (CEPT) FOR THE 2003-2006 PERIOD

In furtherance of the Protocol on the Socialist Republic of Vietnams joining in the Agreement on Common Effective Preferential Tariff (CEPT) program for materializing the ASEAN Free Trade Area (AFTA) (hereinafter called the CEPT/AFTA Agreement), concluded on December 15, 1995 in Bangkok;

In furtherance of the Governments Decree No. 78/2003/ND-CP of July 1, 2003 promulgating Vietnams list of commodities and their tax rates for the implementation of the CEPT/AFTA Agreement for the 2003-2006

The Ministry of Finance hereby guides the implementation thereof as follows:

I. SCOPE OF APPLICATION:

Import goods eligible for the CEPT preferential import tax rates as defined in Article 1 of the Governments Decree No. 78/2003/ND-CP of July 1, 2003 must satisfy the following conditions:

1. Being on Vietnams list of commodities and their tax rates for the implementation of the CEPT/AFTA Agreement for the 2003-2006 period, promulgated together with the Governments Decree No. 78/2003/ND-CP of July 1, 2003, and at the same time being on the list of commodities and their tax rates for the implementation of the CEPT/AFTA Agreement for each corresponding year of the ASEAN member countries, from which import goods originate.

2. Being imported into Vietnam from ASEAN countries, including the following countries:

- Brunei Darussalam;

- The Kingdom of Cambodia;

- The Republic of Indonesia;

- The Peoples Democratic Republic of Laos;

- Malaysia;

- The Federation of Myanmar;

- The Republic of Philippines;

- The Republic of Singapore; and

- The Kingdom of Thailand;

3. Satisfying the ASEAN-origin requirement, certified by certificates of ASEAN goods origin Form D (as prescribed in Part III of this Circular).

4. Being transported directly to Vietnam from exporting countries being ASEAN members as prescribed in the Trade Ministrys Decision No. 416/TM-DB of May 13, 1996.

II. APPLICABLE IMPORT TAX RATES:

1. The import tax rates applicable to import goods eligible for the CEPT preferential tax rates as prescribed in Part I of this Circular shall be the CEPT tax rates for each year, counting from 2003, and automatically apply as from January 1 of the subsequent years, correspon-ding to the CEPT tax rates for each of those years, specified in Vietnams list of commodities and their tax rates for the implementation of the CEPT/AFTA Agreement, promulgated together with the Governments Decree No. 78/2003/ND-CP of July 1, 2003 (hereinafter called the CEPT preferential tax rates for short).

2. In cases where the preferential import tax rate (MFN tax rate) of one commodity item specified in the current Preferential Import Tariff is adjusted to be lower than the CEPT preferential tax rate, the import tax rate applicable to such commodity item shall be such MFN tax rate.

If the MFN tax rate of such commodity item specified in the Preferential Import Tariff is adjusted to be higher than the CEPT preferential tax rate, the applicable import tax rate shall be the CEPT preferential tax rate.

3. In cases where goods imported by enterprises for production and/or assembly of mechanical, electrical and electronic products meet both the conditions for the application of the CEPT preferential tax rates and the conditions for the application of import tax rates according to the localization rate under the current regulations, the enterprises shall enjoy the lower import tax rate of the two above-said tax rates.

The importing enterprises, when applying the import tax rates according to the localization rate, shall not be entitled to apply the CEPT tax rates or vice versa.

4. In cases where there are changes in the commodity items in the legal documents promulgated by ASEAN countries for the implementation of the CEPT/AFTA Agreement, that affect the right to enjoy Vietnams special preferential import tax rates as prescribed in Part I, the Ministry of Finance shall provide appropriate guidance for each specific case.

III. CERTIFICATES OF ORIGIN AND EXAMINATION OF CERTIFICATES OF ORIGIN:

1. The rules according to which goods are recognized to originate from ASEAN countries are defined in the Regulation on goods origin applicable to the CEPT/AFTA Agreement (Appendices 1, 3 and 5) of the Regulation on the granting of Vietnams certificates of ASEAN goods origin, issued together with the Trade Ministrys Decision No. 416/TM-DB of May 13, 1996, Decision No. 0878/1998/QD-BTM of July 30, 1998, Decision No. 1000/1998/QD-BTM of September 3, 1998, Decision No. 0034/2000/QD-BTM of January 10, 2000, Decision No. 0492/2000/QD-BTM of March 20, 2000, Decision No. 1448/2001/QD-BTM of December 25, 2001, Decision No. 0478/2002/QD-BTM of April 26, 2002, Decision No. 1062/2002/QD-BTM of September 4, 2002, Decision No. 1382/2002/QD-BTM of November 6, 2002 and Decision No. 0468/2003/QD-BTM of April 23, 2003.

2. The certificates of origin must bear signatures and seals compatible with the official specimen signatures and seals of the following agencies of ASEAN member countries, which are competent to grant certificates of ASEAN goods origin Form D:

- In Brunei Darussalam: The Ministry of Industry and Natural Resources;

- In the Kingdom of Cambodia: The Ministry of Trade;

- In the Republic of Indonesia: The Ministry of Trade and Industry;

- In the Peoples Democratic Republic of Laos: The Ministry of Trade;

- In Malaysia: The Ministry of Foreign Trade and Industry;

- In the Federation of Myanmar: The Ministry of Trade;

- In the Republic of Philippines: The Ministry of Finance;

- In the Republic of Singapore: The Customs;

- In the Kingdom of Thailand: The Ministry of Trade; and

- In Vietnam: The Ministry of Trade and the Industrial Parks and Export-Processing Zones Management Boards authorized by the Ministry of Trade.

3. In case of suspicion of the truthfulness and accuracy of the certificates of ASEAN goods origin Form D, the customs offices shall be entitled:

- To request the re-examination of the certificates of ASEAN goods origin Form D. The customs offices shall send their requests to the exporting countries agencies competent to grant the certificates of origin, requesting the certification.

- To suspend the application of the CEPT preferential tax rates and temporarily collect tax at the rates specified in the current preferential or ordinary import tariff.

- To request the importers to provide additional documents (if any) to prove that their goods actually originate from ASEAN countries, within 01 (one) year.

- Pending the re-examination results, to continue filling in the procedures for the release of goods according to the ordinary import regulations.

- When having enough documents to evidence the goods ASEAN origin, the customs offices shall have to carry out procedures to reimburse the importers the difference between the tax amounts temporarily collected according to the current preferential or ordinary import tariff and the tax amounts calculated at the CEPT preferential tax rates.

IV. OTHER PROVISIONS

In cases where commercial invoices are issued by the third party other than exporters, goods imported into Vietnam shall still enjoy the CEPT preferential tax rates if they fully satisfy the conditions prescribed in this Circular.

The regulations on tax calculation bases, the regimes of tax collection, payment, exemption, reduction and reimbursement, the handling of violations and other regulations shall comply with the provisions of the Law on Export Tax and Import Tax and current guiding documents.

V. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

This Circular takes implementation effect 15 days after its publication in the Official Gazette, replaces the Finance Ministrys Circular No. 47/2002/TT-BTC of May 28, 2002 guiding the implementation of the Governments Decree No. 21/2002/ND-CP of February 28, 2002 and the Governments Decree No. 53/2002/ND-CP of May 13, 2003 promulgating Vietnams 2002 list of commodities and their tax rates for the implementation of the CEPT/AFTA Agreement, and applies to the import goods declarations already submitted to the customs offices as from July 1, 2003.

Any difficulties or problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for appropriate additional guidance.

 

 

FOR THE FINANCE MINISTER
VICE MINISTER




Le Thi Bang Tam

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu64/2003/TT-BTC
                            Loại văn bảnThông tư
                            Cơ quanBộ Tài chính
                            Ngày ban hành01/07/2003
                            Người kýLê Thị Băng Tâm
                            Ngày hiệu lực 08/08/2003
                            Tình trạng Hết hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi