Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu 24/2005/TT-BLĐTBXH
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Ngày ban hành 26/09/2005
Người ký Nguyễn Thị Hằng
Ngày hiệu lực 23/10/2005
Tình trạng Hết hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Lao động

Thông tư 24/2005/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 04/2004/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành Nghị định 105/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ luật Lao động về tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu 24/2005/TT-BLĐTBXH
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Ngày ban hành 26/09/2005
Người ký Nguyễn Thị Hằng
Ngày hiệu lực 23/10/2005
Tình trạng Hết hiệu lực
  • Mục lục

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 24/2005/TT-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 26 tháng 09 năm 2005 

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỂM CỦA THÔNG TƯ SỐ 04/2004/TT-BLĐTBXH NGÀY 10/3/2004 CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 105/2003/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 9 NĂM 2003 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TUYỂN DỤNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM

Thi hành Nghị định số 93/2005/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 04/2004/TT- BLĐTBXH ngày 10/3/2004 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:

1. Điểm 1 Mục I được sửa đổi, bổ sung như sau:

"1. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 1 của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung (sau đây gọi chung là người sử dụng lao động) gồm:

a) Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

b) Các nhà thầu (thầu chính, thầu phụ) nước ngoài nhận thầu tại Việt Nam;

c) Văn phòng đại diện, chi nhánh của các tổ chức kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hoá, thể thao, giáo dục, đào tạo, y tế;

d) Các tổ chức xã hội nghề nghiệp;

đ) Các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;

e) Các cơ sở y tế, văn hoá, giáo dục, đào tạo, thể thao (kể cả các cơ sở thành lập

theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam), bao gồm:

- Các cơ sở thể thao được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thể dục, thể thao;

- Các trường, trung tâm, cơ sở về giáo dục, đào tạo, dạy nghề đ­ược thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về giáo dục, đào tạo và pháp luật lao động;

- Các bệnh viện, viện có giường bệnh, trung tâm y tế, trạm y tế, trung tâm phòng chống bệnh xã hội, trung tâm y tế dự phòng, trại điều trị và các cơ sở y tế được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;

- Các cơ sở văn hoá được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.

g) Văn phòng dự án nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam;

h) Văn phòng điều hành của các bên hợp danh nước ngoài theo hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam;

i) Các tổ chức hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;

k) Hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã."

2. Điểm 1 và điểm 2 Mục II được sửa đổi, bổ sung như sau:

"1. Người sử dụng lao động được tuyển người lao động nước ngoài theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, cụ thể:

a) Người sử dụng lao động nói tại tiết a điểm 1 Mục I của Thông tư này được tuyển lao động nước ngoài theo quy định như sau:

- Số lao động nước ngoài được tuyển tính theo công thức: LNN = LDN x 0,03

Trong đó:

+ LNNlà số lao động nước ngoài mà doanh nghiệp được tuyển theo quy định, bao gồm những người nước ngoài được người sử dụng lao động tuyển dụng theo hình thức hợp đồng lao động và những người nước ngoài do phía nước ngoài cử vào Việt Nam để làm việc tại doanh nghiệp. Kết quả LNN ít nhất là 01 người.

Những người nước ngoài là thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập theo Luật Doanh nghiệp), những người nước ngoài vào Việt Nam làm việc tại doanh nghiệp để thực hiện các loại hợp đồng (trừ hợp đồng lao động) theo quy định tại khoản 5 Điều 6 của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung thì không tính trong số lao động nước ngoài nêu trên của doanh nghiệp.

+ LDNlà số lao động hiện có của doanh nghiệp (cả lao động Việt Nam và lao động nước ngoài) tại thời điểm tuyển dụng lao động nước ngoài bao gồm: số lao động hiện đang làm việc tại doanh nghiệp; số lao động của doanh nghiệp được cử đi làm việc hoặc đào tạo ở nước ngoài; số lao động đang nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (nghỉ ốm, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp); số lao động đang được doanh nghiệp đào tạo; số lao động đang nghỉ việc do tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Trường hợp kết quả LNNlà số thập phân thì được làm tròn lên số trên liền kề.

Ví dụ 1: Doanh nghiệp A có số lao động tại thời điểm tuyển lao động nước ngoài là 76 người thì số lao động nước ngoài được tuyển theo quy định là:

LNN= 76 x 0,03 = 2,28

Như vậy số lao động nước ngoài doanh nghiệp A được tuyển theo quy định là 03 người.

Ví dụ 2: Doanh nghiệp B có số lao động tại thời điểm tuyển lao động nước ngoài là 1767 người thì số lao động nước ngoài được tuyển theo quy định là:

LNN= 1767 x 0,03 = 53,01

Như vậy số lao động nước ngoài doanh nghiệp B được tuyển là 54 người.

- Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực đặc thù sử dụng ít lao động hoặc ở giai đoạn đầu mới đầu tư, sản xuất chưa ổn định mà có nhu cầu tuyển lao động nước ngoài vào vị trí công việc mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được vượt quá tỷ lệ 3% thì trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính xem xét, chấp thuận bằng văn bản trên cơ sở yêu cầu thực tế của từng doanh nghiệp. Văn bản đề nghị tuyển thêm lao động nước ngoài của người sử dụng lao động theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

- Trường hợp người sử dụng lao động đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam có quyết định phê duyệt dự án hoặc cấp giấy phép hoạt động trong đó có quy định số lượng người lao động nước ngoài được sử dụng thì không phải xin chấp thuận của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Đối với các doanh nghiệp đã tuyển lao động nước ngoài trước ngày Nghị định số 105/2003/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì người sử dụng lao động được tiếp tục sử dụng số lao động nước ngoài đã tuyển cho đến hết thời hạn hợp đồng lao động đã giao kết hoặc thời hạn trong giấy phép lao động đã được cấp. Trường hợp hết thời hạn sử dụng số lao động đã tuyển nêu trên mà doanh nghiệp có nhu cầu tuyển lao động nước ngoài vượt quá tỷ lệ theo quy định thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

b) Người sử dụng lao động theo quy định tại tiết b, c, d, đ, e, g, h, i, k điểm 1 Mục I của Thông tư này, trước khi tuyển lao động nước ngoài phải gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đóng trụ sở chính văn bản đề nghị tuyển dụng lao động nước ngoài theo mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này và sau khi có văn bản chấp thuận của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì mới được tuyển dụng lao động nước ngoài.

2. Người nước ngoài có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, có nhiều kinh nghiệm và thâm niên trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, kinh doanh hoặc những công việc quản lý mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung được quy định như sau:

a) Người nước ngoài có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao bao gồm: kỹ sư; người có trình độ tương đương kỹ sư trở lên là người có văn bằng chứng nhận tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ phù hợp với chuyên môn, công việc theo yêu cầu của người tuyển dụng;

b) Người nước ngoài là nghệ nhân những ngành nghề truyền thống phải được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước mà người đó mang quốc tịch xác nhận bằng văn bản;

c) Người nước ngoài có nhiều kinh nghiệm và thâm niên trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, kinh doanh hoặc những công việc quản lý mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được là người đã có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm về công việc đó, có khả năng đảm nhiệm công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động và phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài."

3. Điểm 5 Mục III được sửa đổi, bổ sung như sau:

"5. Đối với các đối tượng không phải cấp giấy phép lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung thì người sử dụng lao động có trách nhiệm báo cáo danh sách trích ngang về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này.

Đối với người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các loại hợp đồng (trừ hợp đồng lao động) giữa doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức ở Việt Nam với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức ở nước ngoài thì người nước ngoài không phải xin cấp giấy phép lao động, nhưng phải đảm bảo đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 4 của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung và doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức ở Việt Nam thực hiện việc báo cáo theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi kèm theo các giấy tờ của người nước ngoài theo quy định tại tiết b, c, d, đ khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung".

4. Bổ sung thêm tiết d điểm 2 Mục IV như sau:

"d) Khi nhận hồ sơ xin cấp giấy phép lao động, hồ sơ xin gia hạn giấy phép lao động, các giấy tờ xin cấp lại giấy phép lao động, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phải vào sổ theo dõi và có giấy biên nhận trao cho người sử dụng lao động. Trong giấy biên nhận phải ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ, những văn bản có trong hồ sơ và thời hạn trả lời."

5. Mẫu số 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Cụm từ “Tổng giám đốc, Giám đốc” ở dòng thứ 2 từ dưới lên thành cụm từ “Người sử dụng lao động”.

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội để nghiên cứu giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ;
- Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Công báo;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Lưu: VT, Vụ LĐ-VL (30bản).

BỘ TRƯỞNG
 



Nguyễn Thị Hằng

 

Từ khóa: 24/2005/TT-BLĐTBXH Thông tư 24/2005/TT-BLĐTBXH Thông tư số 24/2005/TT-BLĐTBXH Thông tư 24/2005/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội Thông tư số 24/2005/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội Thông tư 24 2005 TT BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội

THE MINISTRY OF LABOR
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 24/2005/TT-BLDTBXH

Hanoi, September 26, 2005

 

CIRCULAR

AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF POINTS OF CIRCULAR NO. 04/2004/TT-BLDTBXH OF MARCH 10, 2004, OF THE MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS, WHICH GUIDES THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 105/2003/ND-CP OF SEPTEMBER 17, 2003, DETAILING AND GUIDING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE LABOR CODE REGARDING THE RECRUITMENT AND MANAGEMENT OF FOREIGN LABORERS WORKING IN VIETNAM

In furtherance of the Government’s Decree No. 93/2005/ND-CP of July 13, 2005, amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 105/2003/ND-CP of September 17, 2003, which details and guides the implementation of a number of articles of the Labor Code regarding the recruitment and management of foreign laborers working in Vietnam, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs hereby amends and supplements a number of points of its Circular No. 04/2004/TT-BLDTBXH of March 10, 2004, guiding the implementation of a number of articles of the Government’s Decree No. 105/2003/ND-CP of September 17, 2003, on the recruitment and management of foreign laborers working in Vietnam, as follows:

1. Point 1 of Section I is amended and supplemented as follows:

“1. Enterprises, agencies and organizations defined in Article 1 of amended and supplemented Decree No. 105/2003/ND-CP (hereinafter referred collectively to as labor users), including:

a/ Enterprises operating under the State Enterprise Law, the Enterprise Law or the Law on Foreign Investment in Vietnam;

b/ Foreign contractors (principal contractors, sub-contractors) performing contracts in Vietnam;

c/ Representative offices and branches of economic, trade, financial, banking, insurance, scientific-technical, cultural, sport, education, training, and medical organizations;

d/ Socio-professional organizations;

e/ Non-business units of the State;

f/ Medical, cultural, educational, training, and sports establishments (including those set up under the Enterprise Law, the State Enterprise Law or the Law on Foreign Investment in Vietnam), including:

- Sport establishments set up and operating under the provisions of law on physical training and sports;

- Educational, training and job-training schools, centers and establishments, set up and operating under the provisions of law on education and training or labor;

- Hospitals, institutes with patient beds, medical centers, health stations, centers for prevention and control of social diseases, preventive medicine centers, medical treatment camps, and medical establishments, set up and operating under the provisions of Vietnamese law;

- Cultural establishments set up and operating under the provisions of Vietnamese law.

g/ Vietnam-based offices of foreign or international projects;

h/ Vietnam-based management offices of foreign parties to business cooperation contracts;

i/ Vietnam-based organizations practicing law under the provisions of Vietnamese law;

j/ Cooperatives set up and operating under the Cooperative Law.”

2. Points 1 and 2 of Section II is amended and supplemented as follows:

“1. Labor users may recruit foreign laborers under the provisions of Article 3 of amended and supplemented Decree No. 105/2003/ND-CP, specifically:

a/ Labor users mentioned at Item a, Point 1, Section I of this Circular may recruit foreign laborers according to the following provisions:

- The number of foreign laborers permitted to be recruited is calculated according to the following formula:

LNN = LDN x 0.03

Of which:

+ LNN is the number of foreign laborers an enterprise may recruit according to regulations, including foreigners who are recruited by labor users under labor contracts and foreigners who are sent by foreign parties to work for the enterprise in Vietnam. LNN shall be at least 01.

Foreigners being members of managing boards or members’ councils (for limited liability companies set up under the Enterprise Law), and foreigners entering Vietnam and working at enterprises to perform contracts of various types (other than labor contracts) under the provisions of Clause 5, Article 6 of amended and supplemented Decree No. 105/2003/ND-CP, shall not be included in the above-said number of foreign laborers employed by enterprises.

+ LDN is the current number of laborers of an enterprise (including both Vietnamese laborers and foreign laborers) at the time of recruitment of foreign laborers, including the number of laborers currently working at the enterprise; the number of laborers sent by the enterprise to work or be trained abroad; the number of laborers who are on leave, enjoying social insurance regime (due to sickness, maternity, labor accidents or occupational diseases); the number of laborers being currently trained by the enterprise; and the number of laborers who are on leave because of the postponement of their labor contracts.

Where LNN is a decimal figure, it shall be rounded up.

Example 1: If enterprise A has 76 laborers at the time of recruitment of foreign laborers, then it may recruit, as prescribed, the following number of foreign laborers:

LNN = 76 x 0.03 = 2.28

So, the number of foreign laborers enterprise A may recruit as prescribed is 03.

Example 2: If enterprise B has 1,767 laborers at the time of recruitment of foreign laborers, then it may recruit, as prescribed, the following number of foreign laborers:

LNN = 1,767 x 0.03 = 53.01

So, the number of foreign laborers enterprise B may recruit is 54.

- For enterprises engaged in particular domains that employ a small number of laborers or have just begun investment, not yet stabilized production, but wish to recruit foreign laborers for the jobs Vietnamese laborers cannot yet perform, in excess of 3%, they must submit their requests to the presidents of the People’s Committees of provinces or centrally-run cities where they are headquartered for consideration and written approval based on the actual requirements of each enterprise. Labor users’ written requests for recruitment of additional foreign laborers shall be made according to a set form.

- Where labor users have projects approved under decisions of, or granted operation licenses by, Vietnamese competent state agencies, which have stated the number of foreign laborers permitted to be employed, such approval of presidents of provincial/municipal People’s Committees is not required.

- For enterprises which recruited foreign laborers before the effective date of Decree No. 105/2003/ND-CP, labor users may continue employing the recruited foreign laborers till the expiration of the signed labor contracts or the granted work permits. Where the duration of employing the recruited laborers has expired but the enterprises wish to recruit foreign laborers in excess of the set percentage, they shall abide by the provisions of this Circular.

b/ Before recruiting foreign laborers, labor users defined at Items b, c, d, e, f, g, h, i and j, Point 1, Section I of this Circular must send to People’s Committees of provinces or centrally-run cities where the enterprises are headquartered written requests for recruitment of foreign laborers, made according to a set form, and they may recruit foreign laborers only after obtaining written approval of the presidents of such provincial/municipal People’s Committees.

2. Foreigners who have high professional and technical qualifications, many years’ working experience in their professions, in production/business administration or in managerial jobs which Vietnamese laborers cannot perform yet as provided for in Clause 3, Article 4 of amended and supplemented Decree No. 105/2003/ND-CP, are specified as follows:

a/ Foreigners with high professional and technical qualifications are engineers or persons with qualifications equivalent to an engineer’s, having university, master’s or doctoral diplomas suitable to the specialties or jobs as required by recruiters;

b/ Foreigners are craftsmen of traditional crafts, who must have written certifications by competent agencies or organizations of the countries where they are nationals;

c/ Foreigners with many years’ working experience in their professions or in production/business administration or managerial jobs which Vietnamese laborers cannot perform yet are those who have at least 5 (five) years’ experience in such jobs, are capable of performing the jobs as required by labor users, and must have written certifications by foreign competent agencies or organizations.”

3. Point 5 of Section III is amended and supplemented as follows:

“5. For those who are not required to have work permits as provided for in Clause 1, Article 6 of amended and supplemented Decree No. 105/2003/ND-CP, labor users shall have to send reports, made according to a set form, on their personal details to the Services of Labor, War Invalids and Social Affairs of the provinces or centrally-run cities where the enterprises are headquartered.

For foreigners who enter Vietnam to perform contracts of various types (other than labor contracts) signed between Vietnam-based enterprises, agencies or organizations and foreign-based enterprises, agencies or organizations, they are not required to apply for work permits but must fully satisfy the conditions set in Clauses 1, 2, 3 and 4, Article 4 of amended and supplemented Decree No. 105/2003/ND-CP, and the Vietnam-based enterprises, agencies or organizations shall make reports, made according to a set form, enclosed with papers of these foreigners as provided for at Items b, c, d and e, Clause 1, Article 5 of amended and supplemented Decree No. 105/2003/ND-CP.”

4. To add the following Item d to Point 2 of Section IV:

“d/ When receiving dossiers of application for work permits, dossiers of application for extension of work permits or papers of application for re-grant of work permits, provincial/municipal Services of Labor, War Invalids and Social Affairs must make entries thereof into monitoring books and hand over receipts to labor users. Such receipts must clearly state the date of receipt of dossiers, documents included in dossiers, and the time for reply.”

5. Form 6 is amended and supplemented as follows:

The phrase “general directors, directors” at the second line from the bottom is replaced with the phrase “labor users.”

This Circular takes effect 15 days after its publication in “CONG BAO.”

Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for study and settlement.

 

 

MINISTER OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS




Nguyen Thi Hang

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

Bị hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bị bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Được đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Bị thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Được điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Được dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản hiện tại

Số hiệu 24/2005/TT-BLĐTBXH
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Ngày ban hành 26/09/2005
Người ký Nguyễn Thị Hằng
Ngày hiệu lực 23/10/2005
Tình trạng Hết hiệu lực

Hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

Hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản gốc đang được cập nhật

Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

Tin liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Bản án liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Mục lục

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

Sơ đồ WebSite

Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Xem văn bản Sửa đổi