Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu68/2001/QĐ-TTg
Loại văn bảnQuyết định
Cơ quanThủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành02/05/2001
Người kýPhạm Gia Khiêm
Ngày hiệu lực 17/05/2001
Tình trạng Còn hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Lao động

Quyết định 68/2001/QĐ-TTg về biện pháp xử lý đối với tu nghiệp học sinh Việt Nam tại Nhật Bản và Hàn Quốc tự ý bỏ hợp đồng tu nghiệp do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu68/2001/QĐ-TTg
Loại văn bảnQuyết định
Cơ quanThủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành02/05/2001
Người kýPhạm Gia Khiêm
Ngày hiệu lực 17/05/2001
Tình trạng Còn hiệu lực
  • Mục lục

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 68/2001/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 02 tháng 5 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 68/2001/QĐ-TTG NGÀY 02 THÁNG 5 NĂM 2001 VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP XỬ LÝ ĐỐI VỚI TU NGHIỆP SINH VIỆT NAM TẠI NHẬT BẢN VÀ HÀN QUỐC TỰ Ý BỎ HỢP ĐỒNG TU NGHIỆP

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 152/1999/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 1999 quy định việc người lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài;
Nhằm chấn chỉnh tình trạng tu nghiệp sinh Việt Nam tại Nhật Bản và Hàn Quốc tự ý bỏ hợp đồng tu nghiệp;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Công dân Việt Nam đi tu nghiệp, thực tập kỹ thuật tại Nhật Bản, Hàn Quốc thông qua các doanh nghiệp Việt Nam làm dịch vụ cung ứng tu nghiệp sinh (sau đây gọi tắt là "tu nghiệp sinh") tự ý bỏ hợp đồng tu nghiệp thì bị xử lý theo quy định của Quyết định này.

Điều 2. Tu nghiệp sinh quy định tại Điều 1 của Quyết định này phải chịu các biện pháp xử lý sau đây:

1. Bồi thường cho doanh nghiệp làm dịch vụ cung ứng tu nghiệp sinh (sau đây gọi tắt là "doanh nghiệp Việt Nam") những thiệt hại và chi phí có liên quan đến việc tự ý bỏ hợp đồng, bao gồm:

a) Chi phí tuyển dụng, đào tạo phục vụ cho việc đi tu nghiệp tại Nhật Bản, Hàn Quốc;

b) Phí dịch vụ của các tháng còn lại theo hợp đồng đi tu nghiệp ở nước ngoài đã ký kết với doanh nghiệp Việt Nam;

c) Các khoản tiền phạt, tiền bồi thường mà doanh nghiệp Việt Nam phải trả cho doanh nghiệp tiếp nhận của nước sở tại;

d) Các thiệt hại thực tế, hợp lý khác mà việc tự ý bỏ hợp đồng đã gây ra cho doanh nghiệp Việt Nam.

2. Bị buộc trở về nước và phải chịu toàn bộ chi phí đưa về nước;

3. Bị thông báo cho gia đình, nơi làm việc trước khi đi tu nghiệp, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú về việc tự ý bỏ hợp đồng.

Điều 3.

1. Tiền đặt cọc doanh nghiệp Việt Nam đã nhận của tu nghiệp sinh theo quy định tạikhoản 3 Điều 9 của Nghị định số 152/1999/NĐ-CPngày 20 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ được sử dụng để thực hiện việc bồi thường theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Quyết định này. Việc khấu trừ tiền đặt cọc được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Trong trường hợp xét thấy tiền đặt cọc theo quy định không đủ để thực hiện việc bồi thường, doanh nghiệp Việt Nam có thể yêu cầu và thỏa thuận với người có nguyện vọng đi tu nghiệp về biện pháp ký quỹ hoặc bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của tu nghiệp sinh theo hợp đồng ký kết với doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp tiếp nhận; việc giao kết và thực hiện thỏa thuận ký quỹ, bảo lãnh tuân theo các quy định của Bộ Luật Dân sự.

2. Doanh nghiệp không tuyển chọn tu nghiệp sinh quy định tại Điều 1 của Quyết định này đi tu nghiệp, thực tập kỹ thuật hoặc đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày trở về nước.

Điều 4.

1. Việc đưa tu nghiệp sinh về nước theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Quyết định này được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của doanh nghiệp tiếp nhận của nước sở tại về việc tu nghiệp sinh tự ý bỏ hợp đồng, doanh nghiệp Việt Nam phải có văn bản đề nghị cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam tại Nhật Bản, Hàn Quốc đưa người đó trở về nước; văn bản đề nghị được gửi đồng thời cho Cục Quản lý lao động với nước ngoài thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Cục Quản lý lao động với nước ngoài) để báo cáo.

b) Ngay sau ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam phải phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại và cơ quan có thẩm quyền trong nước để thực hiện việc đưa tu nghiệp sinh trở về nước.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao và Bộ Công an quy định chi tiết về trình tự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong nước và cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam tại Nhật Bản, Hàn Quốc để thi hành quy định tại điểm này.

c) Ngay sau ngày nhận được thông báo của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự Việt Nam tại Nhật Bản, Hàn Quốc, doanh nghiệp Việt Nam phải mua vé máy bay cho người bị đưa về nước và tạm ứng các chi phí có liên quan đến việc đưa người đó về nước.

2. Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thỏa thuận với các cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản và Hàn Quốc về thủ tục, trình tự phối hợp đưa tu nghiệp sinh về nước.

Điều 5. Cục Quản lý lao động với nước ngoài có trách nhiệm thực hiện các biện pháp xử lý quy định tại khoản 3 Điều 2, khoản 2 Điều 3 của Quyết định này.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về thủ tục, trình tự thi hành quy định tại Điều này.

Điều 6.

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Đối với các tu nghiệp sinh tự ý bỏ hợp đồng tu nghiệp trước ngày Quyết định này có hiệu lực mà chưa bị xử lý, thì cũng bị xử lý theo quy định của Quyết định này.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

3. Quyết định này phải được thông báo cho tu nghiệp sinh trước khi đi tu nghiệp, thực tập kỹ thuật tại Nhật Bản, Hàn Quốc; các quy định tại Điều 2 và Điều 3 của Quyết định này phải được cụ thể hóa trong hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp Việt Nam và tu nghiệp sinh.

Điều 7. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Phạm Gia Khiêm

(Đã ký)

 

Từ khóa:68/2001/QĐ-TTgQuyết định 68/2001/QĐ-TTgQuyết định số 68/2001/QĐ-TTgQuyết định 68/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủQuyết định số 68/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủQuyết định 68 2001 QĐ TTg của Thủ tướng Chính phủ

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
-------

No: 68/2001/QD-TTg

Hanoi, May 02, 2001

 

DECISION

ON A NUMBER OF MEASURES TO HANDLE VIETNAMESE APPRENTICES IN JAPAN AND THE REPUBLIC OF KOREA WHO ABANDON THEIR INDENTURES AT THEIR OWN WILL

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;Pursuant to the Governments Decree No. 152/1999/ND-CP of September 20, 1999 stipulating the sending of Vietnamese laborers and specialists abroad to work for a definite time;In order to rectify the situation of abandoning indentures by Vietnamese apprentices in Japan and the Republic of Korea at their own will;At the proposals of the Minister of Justice and the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs,

DECIDES:

Article 1.- Vietnamese citizens who have been sent for apprenticeship or technical practice in Japan and the Republic of Korea through Vietnamese service enterprises supplying apprentices (hereinafter referred to as the apprentices for short) but abandoned their indentures at their own will shall be handled according to the provisions of this Decision.

Article 2.- Apprentices defined in Article 1 of this Decision shall be subject to the following handling measures:

1. Paying compensations to service enterprises supplying apprentices (hereinafter referred to as the Vietnamese enterprises for short) for damage and expenses related to the abandoning of indentures at the apprentices own will, including:

a/ Expenses for recruiting and training activities in service of apprenticeship in Japan and the Republic of Korea;

b/ Service charges for remaining months under their indentures for overseas apprenticeship already signed with the Vietnamese enterprises;

c/ Fines and compensations which must be paid by the Vietnamese enterprises to receiving enterprises of the host countries;

d/ Other actual and reasonable damage, which has been caused to the Vietnamese enterprises by the abandoning of indentures at the apprentices own will.

2. Forced repatriation and payment of all expenses therefor;

3. Notification of the abandoning of indentures at the apprentices own will to their families, the working places where they had worked before going for apprenticeship and the Peoples Committees of communes, wards or district townships where they had resided.

Article 3.-

1. Deposits received by the Vietnamese enterprises from the apprentices according to the provisions of Clause 3, Article 9 of the Governments Decree No.152/1999/ND-CP of September 20, 2001 shall be used to make compensations according to the provisions of Clauses 1 and 2, Article 2 of this Decision. The withholding of deposits shall be made according to the regulations of the Ministry of Finance and the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

In cases where they deem that the deposits are not enough for compensations, the Vietnamese enterprises may request and reach agreements with persons who wish to become apprentices on collateral or security measures to secure the performance of obligations by apprentices under indentures signed with the Vietnamese enterprises and receiving enterprises. The conclusion and performance of the collateral or security agreements shall comply with the provisions of the Civil Code.

2. Enterprises shall not recruit apprentices defined in Article 1 of this Decision for apprenticeship, technical practice or working in foreign countries within 5 years after they return to Vietnam.

Article 4.-

1. The repatriation of apprentices according to the provisions of Clause 2, Article 2 of this Decision shall be effected as follows:

a/ Within 7 days after the receipt of notices on the abandoning of indentures by apprentices at their own will from the receiving enterprises of the host countries, the Vietnamese enterprises shall have to request in writing the Vietnamese diplomatic missions or consular offices in Japan and the Republic of Korea to send such persons home. The written requests shall be concurrently sent to the Department for Management of Labor Cooperation with Foreign Countries under the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs (hereinafter referred to as the Department for Management of Labor Cooperation with Foreign Countries) to serve as reports.

b/ Right after the date of receiving written requests from the Vietnamese enterprises, the Vietnamese diplomatic missions or consular offices shall have to coordinate with the competent authorities of the host countries and the competent bodies at home in the repatriation of apprentices.

The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry for Foreign Affairs and the Ministry of Public Security in prescribing in detail the procedures for coordination between the competent bodies at home and the Vietnamese diplomatic missions and consular offices in Japan and the Republic of Korea in implementing the provisions at this Point.

c/ Right after the date of receiving notices from the Vietnamese diplomatic missions or consular offices in Japan and the Republic of Korea, the Vietnamese enterprises shall have to buy air tickets for the repatriates and pay in advance expenses related to the repatriation of such persons.

2. The Ministry of Justice shall assume the prime responsibility and coordinate with the Ministry for Foreign Affairs and the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in reaching agreements with the competent authorities of Japan and the Republic of Korea on the procedures and order for coordinating in the repatriation of apprentices.

Article 5.- The Department for Management of Labor Cooperation with Foreign Countries shall have to effect the handling measures prescribed in Clause 3, Article 2 and Clause 2, Article 3 of this Decision.

The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall prescribe in detail the procedures and order for implementing the provisions of this Article.

Article 6.-

1. This Decision takes effect 15 days after its signing.

Those apprentices who canceled their indentures at their own will before the effective date of this Decision and have not yet been handled shall now be handled according to the provisions of this Decision.

2. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall have to guide and inspect the implementation of this Decision.

3. This Decision shall be notified to apprentices before they go for apprenticeship or technical practice in Japan or the Republic of Korea. The provisions of Articles 2 and 3 of this Decision must be specified in indentures signed between the Vietnamese enterprises and the apprentices.

Article 7.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decision.

 

 

FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Pham Gia Khiem

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

  • Quyết định 68/2001/QĐ-TTg về biện pháp xử lý đối với tu nghiệp học sinh Việt Nam tại Nhật Bản và Hàn Quốc tự ý bỏ hợp đồng tu nghiệp do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành

Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

    Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

      Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

        Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

            Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

              Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                  Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                    Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                      Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                        Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                          Văn bản hiện tại

                          Số hiệu68/2001/QĐ-TTg
                          Loại văn bảnQuyết định
                          Cơ quanThủ tướng Chính phủ
                          Ngày ban hành02/05/2001
                          Người kýPhạm Gia Khiêm
                          Ngày hiệu lực 17/05/2001
                          Tình trạng Còn hiệu lực

                          Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                            Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                              Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                  Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                    Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                      Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                        Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                          Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                            Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                              Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                Tin liên quan

                                                • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                Bản án liên quan

                                                • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                Mục lục

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  Dẫn chiếu

                                                  Xem văn bản Được hướng dẫn

                                                  CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                  Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                  ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                  Sơ đồ WebSite

                                                  Hướng dẫn

                                                  Xem văn bản Sửa đổi

                                                  Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                  Xem văn bản Sửa đổi