Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu 108-TC/KTKT
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan Bộ Tài chính
Ngày ban hành 10/10/1958
Người ký Nguyễn Thanh Sơn
Ngày hiệu lực 25/10/1958
Tình trạng Đã hủy
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Kế toán - Kiểm toán

Thông tư 108-TC/KTKT năm 1958 quy định việc tính vào giá thành những khoản chi phí trong khi chấp hành các chế độ về tiền lương và phụ cấp khác của Nhà nước ở các xí nghiệp, công, nông, lâm trường do Bộ Tài chính ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu 108-TC/KTKT
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan Bộ Tài chính
Ngày ban hành 10/10/1958
Người ký Nguyễn Thanh Sơn
Ngày hiệu lực 25/10/1958
Tình trạng Đã hủy
  • Mục lục

BỘ TÀI CHÍNH
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA

 
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 108-TC/KTKT

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 1958 

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VIỆC TÍNH VÀO GIÁ THÀNH NHỮNG KHOẢN CHI PHÍ TRONG KHI CHẤP HÀNH CÁC CHẾ ĐỘ VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP KHÁC CỦA NHÀ NƯỚC Ở CÁC XÍ NGHIỆP, CÔNG, NÔNG, LÂM TRƯỜNG.

Hiện nay, nhiều xí nghiệp sản xuất, kinh doanh và xây dựng cơ bản có xu hướng muốn loại ra ngoài giá thành sản phẩm  và công trình xây dựng những khoản chi phí do chấp hành một số chế độ về tiền lương và phụ cấp khác của Nhà nước; như các khoản: lương chuyên gia công tác ở xí nghiệp; tiền trợ cấp con từ đứa thứ 3, tiền thuê cấp dưỡng tập đoàn và tiền chênh lệch về thuê nhà cho công nhân viên ở; tiền lương cán bộ công nhân viên trong thời gian được Nhà nước  huy động đi công tác đột xuất; tiền bảo lưu về lương của cán bộ công nhân viên kháng chiến và lưu dụng sau khi sắp xếp ngạch bậc, vv…

Sở dĩ như vậy là do xí nghiệp  cho rằng những khoản chi phí trên không thuộc trách nhiệm của xí nghiệp phải trả. Để không tăng giá thành, có xí nghiệp đã thanh toán các khoản chi phí đó bằng cách hoặc trừ vào lãi, hoặc tăng thêm kế hoạch lỗ, hoặc xin Nhà nước cấp phát riêng. Các cách giải quyết trên đều xuất phát từ chỗ chưa thấy rằng:

- Các xí nghiệp quốc doanh có nhiệm vụ thi hành đầy đủ tất cả mọi chế độ về tiền lương và phụ cấp khác của Nhà nước  trong xí nghiệp mình;

- Tất cả các khoản chi phí trong khi chấp hành các chế độ đó đều phải hạch toán vào giá thành sản phẩm hay công trình xây dựng ; có như vậy, giá thành - chỉ tiêu tổng hợp về chất lượng quan trọng nhất - mới phản ánh đúng thực tế tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh xây dựng cơ bản của xí nghiệp.

- Muốn đấu tranh hạ giá thành, chủ yếu là phải đẩy mạnh sản xuất, thực hành tiết kiệm, khai thác khả năng tiềm tàng của xí nghiệp và quản lý chặt chẽ kế hoạch lao động tiền lương, làm cho năng suất lao động tăng lên một cách không ngừng; chứ không thể đặt vấn đề hạ giá thành bằng cách loại bỏ ra ngoài giá thành những khoản chi phí đã được các chế độ của Nhà nước chính thức quy định.

Được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban Kế hoạch Nhà nước  ngày 6 tháng 5 năm 1958 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 54/TC-KTKT-TH quy định là những khoản chi phí về “nhân lực thừa”… đều tính vào giá thành (trừ một số trường hợp giải quyết ngoài quy định trên).

Tiếp tục tinh thần của Thông tư số 54 nhắc ở trên và sau khi được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, nay Bộ Tài chính quy định như sau:

- Lương chuyên gia công tác tại xí nghiệp;

- Phụ cấp và bồi thường tai nạn lao động cho cán bộ công nhân viên khi xảy ra tai nạn lao động trong lúc công tác tại xí nghiệp;

- Các loại truy lĩnh về lương hay phụ cấp khác cho cán bộ công nhân viên trong thời gian công tác tại xí nghiệp hoặc đi nghỉ mát.

- Tiền thuê cấp dưỡng cho tập đoàn;

- Tiền chênh lệch về thuê nhà cho cán bộ công nhân viên ở;

- Lương và phụ cấp cho cán bộ hoặc công nhân được huy động đi công tác đột xuất;

- Tiền phụ cấp điều động công tác đến các vùng khí hậu độc xa xôi hẻo lánh;

- Trợ cấp thôi việc cho những người già yếu quá tuổi không đủ sức làm việc, kể cả người trẻ tuổi, nếu có lý do chính đáng;

- Tiền trợ cấp con từ đứa thứ 3;

- Bảo lưu về lương cho cán bộ kháng chiến và nhân viên lưu dụng;

Tất cả những khoản chi phí trên và các chi phí do thi hành các chế độ khác từ trước đến nay, tuy không nhắc ở đây, nhưng cũng thuộc vào hai loại lương bổng phụ cấp đều hạch toán vào giá thành sản phẩm hay công trình, không được tính trừ vào lãi, hoặc ghi thêm vào kế hoạch lỗ, cũng không được xin Nhà nước cấp riêng.

Cách hạch toán vào giá thành theo từng khoản mục sẽ do một văn bản khác quy định.

Riêng đối với ba trường hợp sau đây thì giải quyết ngoài quy định trên:

1) Đối với những quyền lợi do các chế độ tiền lương và phụ cấp mà Nhà nước  đã quy định thì trong thời gian cán bộ công nhân làm việc ở xí nghiệp nào, xí nghiệp ấy phải trả. Nếu vì một điều kiện nào đó chưa giải quyết kịp mà người cán bộ công nhân lại được điều động sang một xí nghiệp khác thì xí nghiệp cũ phải tiếp tục giải quyết nốt những quyền lợi của cán bộ công nhân trong thời gian đã phục vụ công tác tại xí nghiệp cũ và hạch toán vào giá thành sản phẩm của xí nghiệp cũ.

2) Đối với thương binh thì tiền phụ cấp thương tật, truy lĩnh lương hưu thương tật và tiền tem đều do Bộ Thương binh trả, hàng năm Nhà nước đã dành riêng một số tiền để chi về vấn đề này.

3) Phụ cấp cho Việt kiều và Âu Phi công tác tại xí nghiệp là một chính sách đặc biệt của Đảng và Chính phủ, hiện nay Ủy ban Kế hoạch Nhà nước không tính trong tổng quỹ lương, nên khoản phụ cấp này không hạch toán vào giá thành sản phẩm hay công trình. Khoản chi này được coi như một khoản sự nghiệp phí. Xí nghiệp chi rồi trừ vào số lãi phải nộp Nhà nước hoặc được duyệt lỗ.

Những quy định trước đây về các cách thanh toán trái với Thông tư số 54-TC/KTKT/TH ngày 6-5-1958 và trái với Thông tư này đều bãi bỏ; những trường hợp đã thanh toán theo quy định cũ rồi thì không giải quyết lại.

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG





Thanh Sơn

 

Từ khóa: 108-TC/KTKT Thông tư 108-TC/KTKT Thông tư số 108-TC/KTKT Thông tư 108-TC/KTKT của Bộ Tài chính Thông tư số 108-TC/KTKT của Bộ Tài chính Thông tư 108 TC KTKT của Bộ Tài chính

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

Bị hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bị bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Được đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Bị thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Được điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Được dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản hiện tại

Số hiệu 108-TC/KTKT
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan Bộ Tài chính
Ngày ban hành 10/10/1958
Người ký Nguyễn Thanh Sơn
Ngày hiệu lực 25/10/1958
Tình trạng Đã hủy

Hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

Hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản gốc đang được cập nhật

Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

Tin liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Bản án liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Mục lục

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

Sơ đồ WebSite

Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Xem văn bản Sửa đổi