Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
| Số hiệu | 179/2001/TT-BQP |
| Loại văn bản | Thông tư |
| Cơ quan | Bộ Quốc phòng |
| Ngày ban hành | 22/01/2001 |
| Người ký | Phạm Văn Trà |
| Ngày hiệu lực | 06/02/2001 |
| Tình trạng | Hết hiệu lực |
| Số hiệu | 179/2001/TT-BQP |
| Loại văn bản | Thông tư |
| Cơ quan | Bộ Quốc phòng |
| Ngày ban hành | 22/01/2001 |
| Người ký | Phạm Văn Trà |
| Ngày hiệu lực | 06/02/2001 |
| Tình trạng | Hết hiệu lực |
|
BỘ
QUỐC PHÒNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 179/2001/TT-BQP |
Hà Nội, ngày 22 tháng 1 năm 2001 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ QUỐC PHÒNG SỐ 179/2001/TT-BQP NGÀY 22 THÁNG 01 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH 34/2000/NĐ-CP NGÀY 18-8-2000 VỀ QUY CHẾ KHU VỰC BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Ngày 18-8-2000, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 34/2000/NĐ-CP về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định 34/CP), trong đó tại Điều 26 Nghị định số 34/CP quy định "Bộ Quốc phòng phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định này".
Sau khi đã thống nhất với các Bộ, ngành liên quan, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện cụ thể như sau:
I. KHU VỰC BIÊN GIỚI, VÀNH ĐAI BIÊN GIỚI, VÙNG CẤM
1. Xác định khu vực biên giới, vành đai biên giới và vùng cấm.
a) Khu vực biên giới.
Khu vực biên giới đất liền quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 34/CP bao gồm các xã, phường, thị trấn có địa giới hành chính tiếp giáp với đường biên giới quốc gia trên đất liền (sau đây gọi tắt là xã biên giới và được ghi trong phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này).
b) Vành đai biên giới.
Việc xác định vành đai biên giới căn cứ vào tình hình quốc phòng, an ninh trật tự, kinh tế, địa hình và yêu cầu quản lý bảo vệ biên giới ở từng địa phương để quy định cho phù hợp.
Trường hợp đặc biệt do địa hình, yêu cầu quản lý, bảo vệ biên giới ở những khu vực nhất định, nếu có quy định khác với điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định số 34/CP thì Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
c) Vùng cấm.
Trong khu vực biên giới ở những nơi cần thiết, quan trọng, hoặc từng thời điểm cần thiết để đảm bảo cho an ninh, quốc phòng, kinh tế thì xác định vùng cấm. Vùng cấm có thể xác lập trong vành đai biên giới hoặc ngoài vành đai biên giới thuộc khu vực biên giới.
Vùng cấm thuộc lĩnh vực quản lý của ngành nào thì ngành chức năng đó thống nhất với Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng, Bộ chỉ huy Quân sự và Ban Giám đốc Công an tỉnh để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ quyết định.
Vùng cấm được quản lý, bảo vệ theo quy định của pháp luật hiện hành và quy chế quản lý, bảo vệ do cơ quan quyết định vùng cấm ban hành.
Khi xác định vùng cấm nếu cần di dời dân phải thông báo trước và thực hiện đền bù theo quy định của pháp luật.
d) Căn cứ vào tình hình cụ thể ở từng địa phương, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng chủ trì phối hợp với Ban Giám đốc Công an, Bộ chỉ huy Quân sự, Ban biên giới tỉnh và các ngành chức năng tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để xác định phạm vi "vành đai biên giới", "vùng cấm" và báo cáo Chính phủ.
Quyết định xác định "vành đai biên giới", "vùng cấm" phải lập thành hồ sơ, có sơ đồ và đánh dấu trên thực địa bằng các biển báo.
2. Các loại biển báo "khu vực biên giới", "vành đai biên giới" và "vùng cấm" làm theo mẫu thống nhất bằng xi măng cốt thép mác 200, cắm ở những nơi cần thiết, dễ nhận biết. Trên biển báo viết bằng ba thứ tiếng thành 03 dòng: Dòng thứ nhất viết bằng chữ Việt Nam, dòng thứ hai viết bằng chữ của nước tiếp giáp tương ứng, dòng thứ ba viết bằng chữ Anh. Quy cách, kích thước biển báo, chữ của biển báo theo phụ lục số 2a, 2b, 2c kèm theo Thông tư này.
a) Tiến hành khảo sát lại "vành đai biên giới", "vùng cấm" và vị trí cắm biển báo các khu vực đã được xác định theo các Nghị định số 427/HĐBT ngày 12/12/1990 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quy chế khu vực biên giới Việt Nam - Lào; Nghị định số 42/HĐBT ngày 29/01/1992 của Hội đồng Bộ trưởng về Quy chế khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia; Nghị định số 99/HĐBT ngày 27/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quy chế khu vực biên giới Việt Nam - Trung Quốc; nếu còn phù hợp với Nghị định 34/CP và hướng dẫn của Thông tư này thì giữ nguyên, nếu không còn phù hợp thì phải điều chỉnh lại theo Nghị định 34/CP và hướng dẫn của Thông tư này.
b) Những nơi trước đây chưa xác định "vành đai biên giới", "vùng cấm" theo các Nghị định 427/HĐBT, Nghị định 42/HĐBT, Nghị định 99/HĐBT nêu trên thì thực hiện theo Nghị định 34/CP và hướng dẫn của Thông tư này.
II. CƯ TRÚ, ĐI LẠI VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC TRONGKHU VỰC BIÊN GIỚI, VÀNH ĐAI BIÊN GIỚI
1. Cư trú trong khu vực biên giới.
a) Ngoài những người quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định 34/CP, những người được Công an tỉnh cấp giấy phép cho cư trú ở khu vực biên giới quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định 34/CP gồm:
- Những người đến xây dựng vùng kinh tế mới theo kế hoạch và quy hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh biên giới.
- Những người đến khu vực biên giới để đoàn tụ với gia đình (cha mẹ, vợ, chồng hoặc con) hiện có hộ khẩu thường trú ở khu vực biên giới.
- Cán bộ, công nhân, viên chức của các cơ quan, cơ sở kinh tế, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang đã đăng ký hộ khẩu tập thể ở khu vực biên giới, nay nghỉ hưu, thôi việc muốn ở lại cư trú khu vực biên giới thì phải chuyển đăng ký hộ khẩu thường trú theo quy định của pháp luật.
Những người đang cư trú hợp pháp ở khu vực biên giới (có hộ khẩu thường trú ở khu vực biên giới) đã được cấp chứng minh nhân dân biên giới, khi chuyển chỗ ở khỏi khu vực biên giới phải đến cơ quan Công an nơi cấp để đổi giấy chứng minh nhân dân và chuyển hộ khẩu đến nơi cư trú mới theo quy định của pháp luật.
b) Những người đến làm ăn, sinh sống ở khu vực biên giới trước khi Nghị định 34/CP có hiệu lực nhưng chưa được Công an tỉnh cấp giấy phép, chưa đăng ký hộ khẩu thì Đồn biên phòng phối hợp với Công an xã, phường, thị trấn, chính quyền sở tại tiến hành kiểm tra, xem xét. Nếu đủ điều kiện được cư trú ở khu vực biên giới thì hướng dẫn làm thủ tục chuyển đến nơi cư trú mới và phải đăng ký hộ khẩu theo quy định của pháp luật.
Trường hợp họ thuộc diện cấm cư trú ở khu vực biên giới như quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 34/CP thì Bộ đội biên phòng thống nhất với cơ quan Công an tham mưu cho chính quyền sở tại có biện pháp giáo dục, vận động yêu cầu họ rời khỏi khu vực biên giới.
2. Ra, vào, hoạt động trong khu vực biên giới.
a) Công dân Việt Nam ra, vào, hoạt động trong khu vực biên giới thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định 34/CP. Những người không có chứng minh nhân dân phải có giấy tờ do Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú cấp, trong giấy phải ghi rõ nơi cư trú, mục đích, lý do ra, vào đi lại hoạt động trong khu vực biên giới. Phải xuất trình giấy tờ khi cán bộ, chiến sĩ Bộ đội biên phòng, Công an xã, phường, thị trấn biên giới đang làm nhiệm vụ yêu cầu. Nếu nghỉ qua đêm phải trình báo, đăng ký tạm trú với Công an phường, xã, thị trấn nơi tạm trú theo đúng quy định về đăng ký và quản lý hộ khẩu. Hết hạn tạm trú phải rời khỏi khu vực biên giới, nếu có nhu cầu lưu lại thì phải đến nơi đã đăng ký tạm trú để xin gia hạn.
b) Người nước ngoài ra, vào, hoạt động trong khu vực biên giới phải có giấy tờ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 34/CP, khi đến địa điểm ghi trong giấy phép phải trình báo với Đồn biên phòng hoặc chính quyền sở tại và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Bộ đội biên phòng, Công an, chính quyền địa phương.
Người nước ngoài đi trong tổ chức Đoàn cấp cao quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 34/CP là Đoàn từ cấp Bộ trưởng và tương đương trở lên đến khu vực biên giới, cơ quan chủ quản phải cử cán bộ đi cùng và thông báo cho Bộ đội biên phòng, Công an cấp tỉnh nơi đến biết ít nhất 24 giờ trước khi đến.
c) Việc đi lại, hoạt động, tạm trú của nhân dân trong khu vực biên giới hai nước tiếp giáp thực hiện theo Hiệp định về Quy chế biên giới và thoả thuận giữa hai nước.
3. Ra, vào, cư trú, hoạt động trong vành đai biên giới.
a) Chỉ những người quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 34/CP mới được cư trú trong vành đai biên giới; những người không thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 4 nói trên khi được phép đi lại, hoạt động trong vành đai biên giới phải tuân thủ theo các quy định trong Nghị định 34/CP, hết thời gian cho phép phải rời khỏi vành đai biên giới. Trong thời gian đi lại, hoạt động ở vành đai biên giới phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát và hướng dẫn của Bộ đội biên phòng.
b) Trường hợp hết thời gian cho phép đi lại, hoạt động trong vành đai biên giới nhưng chưa giải quyết xong công việc, nếu có nhu cầu chính đáng cần phải lưu lại thì đến nơi đã khai báo tạm trú để đăng ký gia hạn tạm trú theo quy định và thông báo cho Đồn biên phòng sở tại biết.
Các hoạt động có liên quan đến vành đai biên giới phải thực hiện theo các quy định của Nghị định 34/CP như sau:
a) Nếu là người, phương tiện Việt Nam (trừ những người quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 34/CP khi đi vào vành đai biên giới phải thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 11 Nghị định 34/CP và phải trực tiếp trình báo Đồn biên phòng hoặc Uỷ ban nhân dân sở tại, nếu nghỉ qua đêm phải đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Bộ đội biên phòng, Công an.
b) Nếu là người, phương tiện nước ngoài khi vào vành đai biên giới phải thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 11 Nghị định 34/CP. Nếu đi cùng với người của cơ quan, tổ chức Việt Nam thì đại diện cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm xuất trình giấy tờ, phải trực tiếp trình báo Đồn biên phòng hoặc Uỷ ban nhân dân sở tại, nếu nghỉ qua đêm phải đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Bộ đội biên phòng, Công an.
a) Việc xây dựng khu dân cư, điểm họp chợ biên giới, bến bãi neo đậu của các loại phương tiện; xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện các xí nghiệp, nông, lâm trường, trạm, trại, khu kinh tế liên doanh, khu du lịch, dịch vụ và các khu kinh tế khác có liên quan đến đường biên giới quốc gia phải được quy hoạch và thống nhất với Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Ban Giám đốc công an tỉnh trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Các hoạt động nêu tại điểm a trên đây thực hiện theo các quy định trong Nghị định 34/CP, các quy định khác của pháp luật Việt Nam và Hiệp định về quy chế biên giới mà Việt Nam đã ký kết với các nước tiếp giáp.
c) Các chủ dự án thực hiện các công trình nêu tại điểm a của mục này liên quan đến đường biên giới quốc gia phải thông báo cho Đồn biên phòng và Uỷ ban nhân dân huyện sở tại biết ít nhất 7 ngày trước khi tiến hành.
III. QUẢN LÝ, BẢO VỆ KHU VỰC BIÊN GIỚI
a) Tại trạm kiểm soát liên hợp các cơ quan thực hiện nhiệm vụ theo chức năng chuyên ngành. Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ định cơ quan chủ trì và ban hành quy chế phối hợp hoạt động của các cơ quan đó.
b) Tại trạm kiểm soát liên hợp, Bộ đội biên phòng thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát đối với người, phương tiện ra, vào hoạt động ở khu vực biên giới, khu du lịch, dịch vụ, thương mại, khu kinh tế cửa khẩu và các khu kinh tế khác theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ đội biên phòng được pháp luật quy định.
c) Cán bộ, chiến sĩ, nhân viên hoạt động tại trạm kiểm soát liên hợp phải mặc trang phục, đeo phù hiệu, biển kiểm soát theo quy định của từng ngành.
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2. Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức hội nghị quán triệt nội dung Nghị định 34/CP và các văn bản hướng dẫn thi hành tới các cấp, các ngành ở địa phương, tuyên truyền phổ biến sâu rộng tới quần chúng nhân dân quán triệt để tổ chức thực hiện thống nhất.
3. Việc lập dự toán ngân sách để thực hiện công tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 25 Nghị định 34/CP, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính có Thông tư hướng dẫn riêng.
4. Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng giúp Bộ Quốc phòng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị định 34/CP và Thông tư này. Hàng năm tiến hành sơ kết và báo cáo kết quả tổ chức thực hiện về Bộ Quốc phòng.
|
|
Phạm Văn Trà (Đã ký) |
DANH SÁCH CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC KHU VỰC BIÊN
GIỚI ĐẤT LIỀN NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
(Kèm theo Thông tư số: 179/2001/TT-BQP ngày 22 tháng 01 năm 2001)
|
Tỉnh biên giới |
Huyện biên giới |
Xã biên giới |
Ghi chú |
|
I. Tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc |
|
|
|
|
1. Quảng Ninh |
1. Thị xã Móng Cái |
1- Hải Sơn |
|
|
|
2. Quảng Hà |
8- Quảng Sơn |
|
|
|
3. Bình Liêu |
10- Đồng Văn |
|
|
2. Lạng Sơn |
1. Đình Lập |
1- Bắc Xa |
|
|
|
2. Lộc Bình |
3- Tam Gia |
|
|
|
3. Cao Lộc |
7- Mẫu Sơn |
|
|
|
4. Văn Lãng |
13- Tân Mỹ |
|
|
|
5. Tràng Định |
18. Đào Viên |
|
|
3. Cao Bằng |
1. Thạch An |
1- Đức Long |
|
|
|
2. Quảng Hoà |
2- Mỹ Mưng |
|
|
|
3. Hạ Lang |
6- Cô Ngân |
|
|
|
4. Trùng Khánh |
14- Đàm Thuỷ |
|
|
|
5. Trà Lĩnh |
21- Tri Phương |
|
|
|
6. Hà Quảng |
26- Tổng Cọt |
|
|
|
7. Thông Nông |
35- Vị Quang |
|
|
|
8. Bảo Lạc |
37- Xuân Trường |
|
|
|
9. Bảo Lâm |
42- Đức Hạnh |
|
|
4. Hà Giang |
1. Mèo Vạc |
1. Sơn Vĩ |
|
|
|
2. Đồng Văn |
4. Đồng Văn |
|
|
|
3. Yên Minh |
13. Thắng Mỗ |
|
|
|
4. Quản Bạ |
17. Bát Đại Sơn |
|
|
|
5. Vị Xuyên |
22. Minh Tân |
|
|
|
6. Hoàng Su Phì |
27. Thèn Chu Phìn |
|
|
|
7. Xín Mần |
31. Nàn Xỉn |
|
|
5. Lào Cai |
1. Bắc Hà |
1. Sán Chải |
|
|
|
2. Mường Khương |
4. Tả Gia Khâu |
|
|
|
3. Bảo Thắng |
13. Bản Phiệt |
|
|
|
4. Bát Sát |
14. Quang Kim |
|
|
|
5. Thị xã Lào Cai |
24. Phường Lào Cai |
|
|
6. Lai Châu |
1. Sìn Hồ |
1. Huổi Luông |
|
|
|
2. Phong Thổ |
4. Ma Li Pho |
|
|
|
3. Huyện Mường Tè |
16. Hua Bum |
|
|
II- Tuyến biên giới |
|
|
|
|
1. Tỉnh Lai Châu |
1. Mường Tè |
1. Mường Nhé |
|
|
|
2. Mường Lay |
5. Mương Mươn |
|
|
|
3. Điện Biên |
10. Thanh Nưa |
|
|
2. Tỉnh Sơn La |
1. Sông Mã |
1. Mường Lèo |
|
|
|
2. Mai Sơn |
11. Phiêng Pằn |
|
|
|
3. Yên Châu |
12. Phiêng Khoài |
|
|
|
4. Mộc Châu |
16. Lóng Sập |
|
|
3. Thanh Hoá |
1. Thường Xuân |
1. Bát Mọt |
|
|
|
2. Lang Chánh |
2. Yên Khương |
|
|
|
3. Quan Sơn |
3. Tam Lư |
|
|
|
4. Quan Hoá |
9. Hiền Kiệt |
|
|
|
5. Mường Lát |
10. Trung Lý |
|
|
4. Nghệ An |
1. Quế Phong |
1. Thông Thụ |
|
|
|
2. Tương Dương |
5. Nhôn Mai |
|
|
|
3. Kỳ Sơn |
9. Mỹ Lý |
|
|
|
4. Con Cuông |
20- Châu Khê |
|
|
|
5. Anh Sơn |
22- Phúc Sơn |
|
|
|
6. Thanh Chương |
23- Hạnh Lâm |
|
|
5. Hà Tĩnh |
1. Hương Sơn |
1- Sơn Hồng |
|
|
|
2. Hương Khê |
3- Vũ Quang |
|
|
6. Quảng Bình |
1. Tuyên Hoá |
1- Thanh Hoá |
|
|
|
2. Minh Hoá |
2- Dân Hoá |
|
|
|
3. Bố Trạch |
5- Thượng Trạch |
|
|
|
4. Quảng Ninh |
6- Trường Sơn |
|
|
|
5. Lệ Thuỷ |
7- Ngân Thuỷ |
|
|
7. Quảng Trị |
1. Đak Rông |
1- A Bung |
|
|
|
2. Hướng Hoá |
5- Hướng Lập |
|
|
8. Thừa Thiên Huế |
1. A Lưới |
1- Hồng Thuỷ |
|
|
9. Quảng Nam |
1. Hiên |
1- A Tiêng |
|
|
|
2. Nam Giang |
9- La Ê Ê |
|
|
10. Kon Tum |
1. Đắk Glei |
1- Đắk Blô |
|
|
|
2. Ngọc Hồi |
4- Đắk Dục |
|
|
III. Tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia |
|
|
|
|
1. Tỉnh Kon Tum |
1. Ngọc Hồi |
1- Sa Loong |
|
|
|
2. Sa Thầy |
2- Mô Rai |
|
|
2. Tỉnh Gia Lai |
1. Ia Grai |
1- Ia O |
|
|
|
2. Đức Cơ |
3- Ia Dom |
|
|
|
3. Chư Prông |
6- Ia Púch |
|
|
3. Đắc Lắc |
1. Ea Súp |
1- Ya Tờ Mốt |
|
|
|
2. Buôn Đôn |
4- Krông Na |
|
|
|
3. Cư Jút |
5- Ea Pô |
|
|
|
4. Đắk Mil |
6- Đắk Lao |
|
|
|
5. Đắc Rlấp |
9- Quảng Trực |
|
|
4. Bình Phước |
1. Lộc Ninh |
1- Lộc Thành |
|
|
|
2. Phước Long |
11- Đắk Ơ |
|
|
5. Tây Ninh |
1. Tân Châu |
1- Tân Hoà |
|
|
|
2. Tân Biên |
5- Tân Lập |
|
|
|
3. Châu Thành |
8- Phước Vinh |
|
|
|
4. Bến Cầu |
14- Long Phước |
|
|
|
5. Trãng Bàng |
19- Phước Chỉ |
|
|
6. Long An |
1. Đức Huệ |
1- Mỹ Quý Đông |
|
|
|
2. Thạnh Hoá |
5- Thuận Bình |
|
|
|
3. Mộc Hoá |
7- Bình Thạnh |
|
|
|
4. Vĩnh Hưng |
12- Tuyên Bình |
|
|
|
5. Tân Hưng |
17- Hưng Hà |
|
|
7. Đồng Tháp |
1. Tân Hồng |
1- Thông Bình |
|
|
|
2. Hồng Ngự |
4- Bình Thạnh |
|
|
8. An Giang |
1. Tân Châu |
1- Vĩnh Xương |
|
|
|
2. An Phú |
3- Phú Hữu |
|
|
|
3. Thị xã Châu Đốc |
10- Vĩnh Ngươn |
|
|
|
4. Tịnh Biên |
12- Nhơn Hưng |
|
|
|
5. Tri Tôn |
16- Lạc Quới |
|
|
9. Kiên Giang |
1. Kiên Lương |
1- Vĩnh Điều |
|
|
|
2. Thị xã Hà Tiên |
4- Mỹ Đức |
|
|
Tổng số: |
|
|
|
|
+ Tuyến Việt Nam - Trung Quốc có 6 tỉnh |
32 Huyện biên giới |
159 Xã, Phường biên giới (trong đó có 150 xã, 6 phường, 3 thị trấn) |
|
|
+ Tuyến Việt Nam - Lào có 10 tỉnh |
31 Huyện biên giới |
140 xã phường biên giới (trong đó có 139 xã, 1 thị trấn) |
Huyện Mường Tè |
|
+ Tuyến Việt Nam - Campuchia có 9 tỉnh |
30 Huyện biên giới |
101 xã phường biên giới (trong đó có 100 xã, 1 phường) |
Huyện Ngọc Hồi giáp 2 nước. |
|
Tổng cộng: có 25 tỉnh biên giới đất liền |
Cộng: 93 Huyện biên giới đất liền. |
Tổng cộng: Có 400 xã, phường, thị trấn biên giới |
|
|
THE MINISTRY OF NATIONAL DEFENSE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
|
No: 179/2001/TT-BQP |
Hanoi, January 22, 2001 |
CIRCULAR
GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE GOVERNMENT’S DECREE No. 34/2000/ND-CP OF AUGUST 18, 2000 ON THE REGULATION ON THE LAND BORDER AREAS OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
On August 18, 2000, the Government issued Decree No. 34/2000/ND-CP on the Regulation on the land border areas of the Socialist Republic of Vietnam (hereafter called Decree No. 34/CP for short), with its Article 26 prescribing: "The Ministry of Defense shall coordinate with the concerned ministries and branches in elaborating documents guiding the implementation of this Decree".After reaching agreement with the concerned ministries and branches, the Defense Ministry hereby provides specific implementation guidance as follows:
I. THE BORDER AREAS, BORDER BELTS AND RESTRICTED ZONES
1. Determination of the border areas, border belts and restricted zones
a/ Border areas
The land border areas defined in Clause 1, Article 2 of Decree No. 34/CP cover communes, wards and district townships with their administrative boundaries adjoining the national land borderline (hereinafter referred to as the border communes and specified in Appendix No. 1 to this Circular).
b/ Border belts
The determination of border belts shall be based on the defense, security, order and economic situation, terrain and the border management and protection requirements in each locality, for appropriate regulations.
In special cases where, due to the terrain and/or border management and protection requirements in certain areas, there must be prescriptions different from those at Point a, Clause 2, Article 2 of Decree No. 34/CP, the provincial Peoples Committees shall reach agreements with the Ministry of Defense and the Ministry of Public Security for reporting them to the Prime Minister for decision.
c/ Restricted zones
Within the border areas or at time when it is necessary to ensure the security, defense or economic interests, necessary or vital places shall be determined as restricted zones. Restricted zones may be established inside or outside the border belt of the border areas.
Restricted zones, which are under management by particular functional branches, shall be reported by such functional branches, after reaching agreements with the provincial Border-Guard Command, the provincial Military Command and the provincial Police Directorate, to the provincial Peoples Committees for subsequent submission thereof to the Government for decision.
Restricted zones shall be managed and protected according to the current law provisions as well as the management and protection regulations promulgated by the restricted zone-deciding bodies.
When a restricted zone is determined, if the inhabitants must be relocated therefrom, an advance notice must be given and the compensation therefor must be made according to the provisions of law.
d/ Basing itself on the practical situation of each locality, the Border-Guard Command shall assume the prime responsibility and coordinate with the provincial Police Directorate, the provincial Military Command, the provincial Border Committee and the functional branches in advising the provincial Peoples Committee on reaching agreement with the Ministry of Defense and the Ministry of Public Security on determining the scope of "border belt" and/or "restricted zone", and report them to the Government.
Each decision determining a "border belt" or "restricted zone" must be made into a dossier, with maps and boundaries thereof marked by signboards put up a field.
2. The "border area", "border belt" and "restricted zone" signboards shall be made according to the uniform model, of mark-200 reinforced concrete, and put up at necessary places easy to spot. Each signboard must be inscribed with 3 lines in 3 languages: the first line is in Vietnamese, the second line in the language of the country bordering Vietnam and the third line in English. The specifications and size of signboards and types of letters to be inscribed thereon are prescribed in Appendices to this Circular (not printed herein).
3. The Border-Guard Command shall coordinate with the provincial Police Directorate, the provincial Military Command, the provincial Border Committee and other functional branches in advising the provincial Peoples Committee on:
a/ Resurveying the "border belts" and "restricted zones" and the places where signboards are put up, which have already been determined according to Decree No. 427/HDBT of December 12, 1990 of the Council of Ministers promulgating the Regulation on Vietnam-Laos border areas, Decree No. 42/HDBT of January 29, 1992 of the Council of Ministers promulgating the Regulation on Vietnam-Cambodia border areas and Decree No. 99/HDBT of March 27, 1992 of the Council of Ministers promulgating the Regulation on Vietnam-China border areas. Any provisions of the above-said Decrees which are still consistent with Decree No. 34/CP and this Circulars guidance shall be kept intact, while those which are inconsistent shall be readjusted according to Decree No. 34/CP and this Circulars guidance.
b/ Those places, which were previously not determined as "border belts" or "restricted zones" under above-said Decrees No. 427/HDBT, 42/HDBT and 99/HDBT, shall comply with Decree No. 34/CP and this Circulars guidance.
II. RESIDENCE, TRAVEL AND OTHER ACTIVITIES IN THE BORDER AREAS AND BORDER BELTS
1. Residence in the border areas:
a/ Besides persons specified at Points a and c, Clause 1, Article 4 of Decree No. 34/CP, those who are granted by the provincial police offices the permits to reside in the border areas specified at Point b, Clause 1, Article 4 of Decree No. 34/CP shall include:
- Those who have come to build new economic zones under plans and planning of the border provinces Peoples Committees;
- Those who have entered the border areas for reunion with their families (parents, spouses or children) currently having the permanent residence registrations in such border areas.
- Officials, workers and public employees of agencies, economic establishments, organizations and armed force units, who have already made collective residence registrations in the border areas, are now retired or released from work and wish to stay and reside in such border areas, shall have to transfer their permanent residence registrations thereto according to the provisions of law.
Those who are lawfully residing in the border areas (with permanent residence registrations in such border areas) and have been granted border peoples identity cards, when moving to new places, shall have to come to the police offices that have granted their peoples identity cards to have them renewed and transfer their permanent residence registrations to the new places of residence according to the provisions of law.
b/ Those who had come to reside and earn their livelihood in the border areas before the effective date of Decree No. 34/CP, but have neither yet been granted permits by the provincial police offices nor made permanent residence registrations, shall be inspected and considered by the border-guard stations in coordination with the police offices of communes, wards or district townships and local administrations. If they satisfy all the prescribed conditions for residence in the border areas, they shall be guided to carry out the procedures for moving to new places of residence and made residence registrations according to the provisions of law.
In cases where they are banned from residing in the border areas as prescribed in Clause 2, Article 4 of Decree No. 34/CP, the border-guards shall reach agreements with police offices on advising the local administrations to apply measures to educate, persuade and request them to leave the border areas.
2. Leaving, entering and conducting activities in the border areas
a/ Vietnamese citizens who leave, enter or conduct activities in the border areas shall comply with the provisions of Article 6 of Decree No. 34/CP. Those who have no peoples identity cards must hold papers granted by the police offices of communes, wards or district townships where they reside, clearly stating their places of residence, purposes of and/or reasons for entering, leaving, traveling or conducting activities in the border areas. They shall have to produce such papers when so requested by officers and men of the border-guards or polices of border communes, wards or district townships, who are on duty. If they stay there overnight, they shall have to present themselves and make temporary residence registrations with the police offices of wards, communes or district townships where they intend to temporarily reside strictly according to the regulations on residence registration and management. When the temporary residence duration expires, they shall have to leave the border areas. If they wish to continue staying there, they shall have to come to the temporary residence registration places to apply for the extension thereof.
b/ Foreigners who leave, enter or conduct activities in the border areas must have papers prescribed in Article 7 of Decree No. 34/CP, and upon arriving at places inscribed in their permits, shall have to present themselves to the border-guard stations or local administrations and submit to the inspection and control by the border-guards, polices and local administrations.
When foreigners, who are members of high-level delegations as prescribed in Clause 2, Article 7 of Decree No. 34/CP, which are of ministerial and equivalent or higher level, arrive at the border areas, the host agencies shall have to send their cadres to accompany the delegations and notify the border-guards or provincial police offices at least 24 hours before their arrival.
c/ The travel, activities and temporary residence of people in the border areas between the two bordering countries shall comply with the Treaty on the Border Regulation and agreements between the two countries.
3. Entering, leaving and activities in the border belts
a/ Only persons specified in Clause 1, Article 4 of Decree No. 34/CP shall be allowed to reside in the border belts. Those who are not subjects specified in above-said Clause 1, Article 4, when permitted to travel and/or conduct activities in the border belts, shall have to comply with the provisions of Decree No. 34/CP and leave the border belts upon the expiry of permitted duration. During their travels and/or activities in the border belts, they shall have to submit to the inspection, control and guidance by the border-guards.
b/ In cases where the permitted duration for traveling or conducting activities in the border belts has expired but such persons have not yet completed their work and therefore wish to stay there, they shall have to register for extension of their temporary residence at the places where they made temporary residence registration according to the regulations and notify such to the local border-guard stations.
4. All activities in tourist, service, commercial, border-gate economic zones or other economic zones, which are open to activities of Vietnamese and foreign people and means related to the border areas, shall comply with the Governments separate regulations on such zones.
Activities related to the border belts shall have to comply with the provisions of Decree No. 34/CP as follows:
a/ Vietnamese people (except for those specified in Clause 1, Article 4 of Decree No. 34/CP) and means, when entering the border belts, shall have to comply with the provisions of Articles 6 and 11 of Decree No. 34/CP and present themselves to the local border-guard stations or Peoples Committees. If they stay overnight, they shall have to make temporary residence registration and submit to the inspection and control by the border-guards or polices.
b/ Foreign people and means that enter the border belts shall comply with the provisions of Articles 7 and 11 of Decree No. 34/CP. If they are accompanied by personnel of Vietnamese agencies or organizations, such agencies or organizations representatives shall have to produce papers, directly present themselves to the local border-guard stations or Peoples Committees. If they stay there overnight, they shall have to make temporary residence registration according to the provisions of law and submit to the inspection and control by the border-guards or polices.
5. Population planning and activities of socio-economic development and construction of works in the border areas
a/ The construction of population quarters, border market places, wharves and yards for anchoring and parking by various kinds of transport means; and the construction of traffic, irrigation and hydroelectric power works, enterprises, agricultural and forestry farms, stations, plantations, joint-venture economic zones, tourist and service areas and other economic zones related to the national borderlines must be planned with consents of the provincial Border-Guard Command, the provincial Military Command and the provincial Police Directorate before being submitted to the competent bodies for approval.
b/ Activities specified at Point a above shall be conducted according to the provisions of Decree No. 34/CP, other relevant provisions of Vietnamese laws and the treaties on border regulations which Vietnam has signed with bordering countries.
c/ Owners of projects for construction of works specified at Point a of this Section and related to the national borderlines shall have to notify the border-guard stations and Peoples Committees of the local districts of such works construction at least 7 days before the construction commences.
III. MANAGEMENT AND PROTECTION OF THE BORDER AREAS
1. To manage and protect social security, order and safety and combat smuggling and trade frauds, the provincial Peoples Committee shall propose the Prime Minister to set up fixed or mobile joint control stations at necessary places on traffic routes linking the inland with the border areas. Each joint control station shall be composed of border-guard, police, customs, market control and tax forces.
a/ At joint control stations, the involved bodies shall perform their tasks according to their respective specialized functions. The provincial Peoples Committees shall designate the body in prime charge and promulgate regulations on coordination of operations of such bodies.
b/ At joint control stations, the border-guards shall perform the tasks of inspecting and controlling people and transport means entering, leaving or conducting activities in border areas; tourist, service, commercial and border-gate economic zones and other economic zones according to the border-guards functions and tasks prescribed by law.
c/ Officers, men and employees working at joint control stations must wear uniforms, badges and control signboards as prescribed for each branch.
2. The Border-Guard Command shall base itself on the concrete situation of each locality to direct border-guard commands of the border provinces to organize fixed checkpoints to control the entry into and exit from the border belt or mobile patrol or control teams to control the entry into and exit from the border areas.
3. To manage and protect the national border, maintain security, order and safety in the border areas according to the provisions of Clause 2, Article 19 of Decree No. 34/CP, the border-guards shall have the right to restrict or temporarily suspend the travels across the border-gates and activities in the border belts or the border areas according to the provisions of the Governments Decree No. 02/1998/ND-CP of January 6, 1998 detailing the implementation of a number of articles of the Ordinance on Border Guards, the Ministry of Defenses Circular No. 2866/1998/TT-BQP of September 12, 1998 guiding the implementation of the Governments Decree No. 02/1998/ND-CP detailing the implementation of a number of articles of the Ordinance on Border Guards and the international treaties on borders which Vietnam has signed or acceded to.
4. The provincial border-guard commanders, following the directions of the Border-Guard Command, and the provincial Peoples Committees, coordinating with the provincial Police Directorate, shall direct border-guard stations to coordinate with police offices of border districts and provincial towns in inspecting the residence, travel and activities in the border areas; regularly exchange information on security and order situation, situation on arrival in the border areas by various subjects and foreigners; and guide people in carrying out the declaration and registration of temporary residence and temporary absence, and observing internal rules of wharves and yards when they enter the border areas.
5. In the border areas, the border-guards shall coordinate and join their efforts with other forces and functional branches in managing and protecting national natural resources, environment and forests, and preventing law-breaking acts.
IV. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. This Circular takes effect 15 days after its signing.
2. The provincial Border-Guard Commands shall coordinate with the provincial Justice Services in proposing the provincial Peoples Committees to organize conferences for publicizing the contents of Decree No. 34/CP and its guiding documents to all local authorities and branches for thorough understanding them, and propagating and disseminating them to the population for thorough awareness and uniform implementation thereof.
3. Regarding the elaboration of budget estimates for the management and protection of the national border and the maintenance of social security, order and safety in the land border areas of the Socialist Republic of Vietnam according to the provisions of Article 25 of Decree No. 34/CP, the Ministry of Defense and the Ministry of Finance shall issue separate guiding circulars.
4. The Border-Guard Command shall assist the Ministry of Defense in monitoring, urging and inspecting the implementation of Decree No. 34/CP and this Circular. Annually, it shall make preliminary reviews and report on the implementation results to the Ministry of Defense.
|
|
DEFENSE MINISTER |
APPENDIX 1
LIST OF COMMUNES, WARDS AND DISTRICT TOWNSHIPS BELONGING TO THE LAND BORDER AREA OF THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM(Issued together with Circular No. 179/2001/TT-BQP of January 22, 2001)
|
Border provinces |
Border districts |
Border communes |
Notes |
|||
|
I. VIETNAM-CHINA BORDER |
I. VIETNAM-CHINA BORDER |
I. VIETNAM-CHINA BORDER |
I. VIETNAM-CHINA BORDER |
|||
|
1. Quang Ninh province |
1. Mong Cai provincial town |
1. Hai Son 2. Hai Yen 3. Hai Hoa 4. Ninh Duong ward 5. Ka Long ward 6. Tran Phu ward 7. Tra Co ward |
|
|
|
|
|
|
2. Quang Ha |
8. Quang Son 9. Quang Duc |
|
|
|
|
|
|
3. Binh Lieu |
10. Dong Van 11. Hoanh Mo 12. Luc Hon 13. Dong Tam 14. Tinh Huc 15. Vo Ngai |
|
|
|
|
|
2. Lang Son province |
1. Dinh Lap |
1. Bac Xa 2. Binh Xa |
|
|
|
|
|
|
2. Loc Binh |
3. Tam Gia 4. Tu Mich 5. Yen Khoai 6. Mau Son |
|
|
|
|
|
|
3. Cao Loc |
7. Mau Son 8. Xuat Le 9. Cao Lau 10. Loc Thanh 11. Bao Lam 12. Dong Dang township |
|
|
|
|
|
|
4. Van Lang |
13. Tan My 14. Tan Thanh 15. Thanh Long 16. Thuy Hung 17. Trung Khanh |
|
|
|
|
|
|
5. Trang Dinh |
18. Dao Vien 19. Tan Minh 20. Doi Can 21. Quoc Khanh |
|
|
|
|
|
3. Cao Bang province |
1. Thach An |
1. Duc Long |
|
|
|
|
|
|
2. Quang Hoa |
2. My Mung 3. Ta Lung township 4. Dai Son 5. Cach Linh |
|
|
|
|
|
|
3. Ha Lang |
6. Co Ngan 7. Thi Hoa 8. Thai Duc 9. Viet Chu 10. Quang Long 11. Dong Loan 12. Ly Quoc 13. Minh Long |
|
|
|
|
|
|
4. Trung Khanh |
14. Dam Thuy 15. Chi Vien 16. Dinh Phong 17. Ngoc Khe 18. Phong Nam 19. Ngoc Chung 20. Lang Yen |
|
|
|
|
|
|
5. Tra Linh |
21. Tri Phuong 22. Xuan Noi 23. Hung Quoc 24. Quang Han 25. Co Muoi |
|
|
|
|
|
|
6. Ha Quang |
26. Tong Cot 27. Noi Thon 28. Cai Vien 29. Van An 30. Lung Nam 31. Keo Yen 32. Truong Ha 33. Na Xac 34. Soc Ha |
|
|
|
|
|
|
7. Thong Nong |
35. Vi Quang 36. Can Vien |
|
|
|
|
|
|
8. Bao Lac |
37. Xuan Truong 38. Khanh Xuan 39. Co Ba 40. Thuong Ha 41. Coc Pang |
|
|
|
|
|
|
9. Bao Lam |
42. Duc Hanh |
|
|
|
|
|
4. Ha Giang province |
1. Meo Vac |
1. Son Vi 2. Xin Cai 3. Thuong Phung |
|
|
|
|
|
|
2. Dong Van |
4. Dong Van 5. Lung Cu 6. Ma Le 7. Lung Tao 8. Xa Phin 9. Sung La 10. Pho Bang township 11. Pho La 12. Pho Cao |
|
|
|
|
|
|
3. Yen Minh |
13. Thang Mo 14. Phu Lung 15. Bach Dich 16. Na Khe |
|
|
|
|
|
|
4. Quan Ba |
17. Bat Dai Son 18. Nghia Thuan 19. Cao Ma Po 20. Tung Vai 21. Ta Van |
|
|
|
|
|
|
5. Vi Xuyen |
22. Minh Tan 23. Thanh Thuy 24. Thanh Duc 25. Xin Chai 26. Lao Chai |
|
|
|
|
|
|
6. Hoang Su Phi |
27. Then Chu Phin 28. Po Lo 29. Thang Tin 30. Ban May |
|
|
|
|
|
|
7. Xin Man |
31. Nan Xin 32. Xin Man 33. Chi Ga 34. Pa Vay Su |
|
|
|
|
|
5. Lao Cai province |
1. Bac Ha |
1. San Chai 2. Xi Ma Cai 3. Xa Nan San |
|
|
|
|
|
|
2. Muong Khuong |
4. Ta Gia Khau 5. Din Chin 6. Pha Long 7. Ta Ngai Cho 8. Tung Trung Pho 9. Muong Khuong 10. Nam Chay 11. Lung Vai 12. Ban Lau |
|
|
|
|
|
|
3. Bao Thang |
13. Ban Phiet |
|
|
|
|
|
|
4. Bat Sat |
14. Quang Kim 15. Ban Qua 16. Ban Vuoc 17. Coc My 18. Trinh Tuong 19. Nam Chac 20. A Mu Sung 21. Ngai Thau 22. A Lu 23. Y Ty |
|
|
|
|
|
|
5. Lao Cai provincial town |
24. Lao Cai ward 25. Duyen Hai ward 26. Dong Tuyen commune |
|
|
|
|
|
6. Lai Chau province |
1. Sin Ho |
1. Huoi Luong 2. Pa Tan 3. Nam Ban |
|
|
|
|
|
|
2. Phong Tho |
4. Ma Li Pho 5. Vang Ma Chai 6. Pa Vay Su 7. Mo Si San 8. Si Lo Lau 9. Ma Li Chai 10. Dao San 11. Tong Qua Lin 12. Mu Sang 13. Nam Se 14. Ban Lang 15. Sin Suoi Ho |
|
|
|
|
|
|
3. Muong Te |
16. Hua Bum 17. Pa Ve Su 18. Pa U 19. Ka Lang 20. Thu Lum 21. Mu Ca |
|
|
|
|
|
II. VIETNAM-LAOS BORDER |
II. VIETNAM-LAOS BORDER |
II. VIETNAM-LAOS BORDER |
II. VIETNAM-LAOS BORDER |
|||
|
1. Lai Chau province |
1. Muong Te |
1. Muong Nhe 2. Muong Tong 3. Xin Thau 4. Chung Chai |
|
|
|
|
|
|
2. Muong Lay |
5. Muong Muon 6. Muong Pon 7. Na Hi 8. Si Pha Phin 9. Cha Nua |
|
|
|
|
|
|
3. Dien Bien |
10. Thanh Nua 11. Thanh Luong 12. Thanh Hung 13. Thanh Chan 14. Pa Thom 15. Na U 16. Muong Loi 17. Muong Nha |
|
|
|
|
|
2. Son La province |
1. Song Ma |
1. Muong Leo 2. Pung Banh 3. Dom Cang 4. Nam Lanh 5. Muong Va 6. Muong Lan 7. Muong Cai 8. Chieng Khuong 9. Muong Hung 10. Muong Sai |
|
|
|
|
|
|
2. Mai Son |
11. Phieng Pan |
|
|
|
|
|
|
3. Yen Chau |
12. Phieng Khoai 13. Chieng On 14. Chieng Tuong 15. Long Phieng |
|
|
|
|
|
|
4. Moc Chau |
16. Long Sap 17. Chieng Khua 18. Xuan Nha 19. Chieng Son |
|
|
|
|
|
3. Thanh Hoa province |
1. Thuong Xuan |
1. Bat Mot |
|
|
|
|
|
|
2. Lang Chanh |
2. Yen Khuong |
|
|
|
|
|
|
3. Quan Son |
3. Tam Lu 4. Tam Thanh 5. Muong Min 6. Son Dien 7. Na Meo 8. Son Thuy |
|
|
|
|
|
|
4. Quan Hoa |
9. Hien Kiet |
|
|
|
|
|
|
5. Muong Lat |
10. Trung Ly 11. Pu Nhi 12. Muong Chanh 13. Quang Chieu 14. Ten Tan 15. Tam Chung |
|
|
|
|
|
4. Nghe An province |
1. Que Phong |
1. Thong Thu 2. Hanh Dich 3. Nam Giai 4. Tri Le |
|
|
|
|
|
|
2. Tuong Duong |
5. Nhon Mai 6. Mai Son 7. Tam Hop 8. Tam Quang |
|
|
|
|
|
|
3. Ky Son |
9. My Ly 10. Bac Ly 11. Keng Du 12. Na Loi 13. Dooc May 14. Nam Can 15. Ta Ca 16. Muong Tip 17. Muong Ai 18. Na Ngoi 19. Nam Can |
|
|
|
|
|
|
4. Con Cuong |
20. Chau Khe 21. Mon Son |
|
|
|
|
|
|
5. Anh Son |
22. Phuc Son |
|
|
|
|
|
|
6. Thanh Chuong |
23. Hanh Lam 24. Thanh Hung 25. Thanh Thinh 26. Thanh Thuy |
|
|
|
|
|
5. Ha Tinh province |
1. Huong Son |
1. Son Hong 2. Son Kim |
|
|
|
|
|
|
2. Huong Khe |
3. Vu Quang 4. Hoa Hai 5. Phu Gia 6. Huong Lam 7. Huong Lien 8. Huong Vinh |
|
|
|
|
|
6. Quang Binh province |
1. Tuyen Hoa |
1. Thanh Hoa |
|
|
|
|
|
|
2. Minh Hoa |
2. Dan Hoa 3. Thuong Hoa 4. Hoa Son |
|
|
|
|
|
|
3. Bo Trach |
5. Thuong Trach |
|
|
|
|
|
|
4. Quang Ninh |
6. Truong Son |
|
|
|
|
|
|
5. Le Thuy |
7. Ngan Thuy 8. Kim Thuy |
|
|
|
|
|
7. Quang Tri province |
1. Dak Rong |
1. A Bung 2. A Ngo 3. A Vao 4. Pa Nang |
|
|
|
|
|
|
2. Huong Hoa |
5. Huong Lap 6. Huong Phung 7. Lao Bao township 8. Tan Long 9. Tan Thanh 10. Thuan 11. Thanh 12. A Xing 13. A Tuc 14. Xi 15. Pa Tang 16. A Doi |
|
|
|
|
|
8. Thu Thien-Hue province |
1. A Luoi |
1. Hong Thuy |
|
|
|
|
|
|
|
2. Hong Van 3. Hong Trung 4. Hong Bac 5. Xa Nham 6. Hong Thai 7. Hong Thuong 8. Huong Phong 9. Dong Son 10. A Dot 11. A Roang 12. Huong Nguyen |
|
|
|
|
|
9. Quang Nam province |
1. Hien |
1. A Tieng 2. BHa Le 3. A Nong 4. Lang 5. Tr" Hy 6. A Xan 7. Ch" Om 8. Ga Ri |
|
|
|
|
|
|
2. Nam Giang |
9. La EE 10. La De 11. Dak Pre 12. Dak Pring |
|
|
|
|
|
10. Kon Tum province |
1. Dak Glei |
1. Dak Blo 2. Dak Nhoong 3. Dak Long |
|
|
|
|
|
|
2. Ngoc Hoi |
4. Dak Duc 5. Dak Nong 6. Dak Su 7. Bo Y |
|
|
|
|
|
III. VIETNAM - CAMBODIA BORDER |
III. VIETNAM - CAMBODIA BORDER |
III. VIETNAM - CAMBODIA BORDER |
III. VIETNAM - CAMBODIA BORDER |
|||
|
1. Kon Tum province |
1. Ngoc Hoi |
1. Sa Loong |
|
|
|
|
|
|
2. Sa Thay |
2. Mo Rai 3. Ro Coi |
|
|
|
|
|
2. Gia Lai province |
1. Ia Grai |
1. Ia O 2. Ia Chia |
|
|
|
|
|
|
2. Duc Co |
3. Ia Dom 4. Ia Nan 5. Ia PNon |
|
|
|
|
|
|
3. Chu Prong |
6. Ia Puch 7. Ia Mor |
|
|
|
|
|
3. Dac Lac province |
1. Ea Sup |
1. Ya To Mot 2. Ea Bung 3. Ya Lop |
|
|
|
|
|
|
2. Buon Don |
4. Krong Na |
|
|
|
|
|
|
3. Cu Jut |
5. Ea Po |
|
|
|
|
|
|
4. Dak Mil |
6. Dak Lao 7. Thuan An 8. Thuan Hanh |
|
|
|
|
|
|
5. Dac Rlap |
9. Quang Truc 10. Dak Buk So |
|
|
|
|
|
4. Binh Phuoc province |
1. Loc Ninh |
1. Loc Thanh 2. Loc Thien 3. Loc Tan 4. Loc Hoa 5. Loc An 6. Tan Thanh 7. Tan Tien 8. Thanh Hoa 9. Thien Hung 10. Hung Phuoc |
|
|
|
|
|
|
2. Phuoc Long |
11. Dak O 12. Bu Gia Map |
|
|
|
|
|
5. Tay Ninh province |
1. Tan Chau |
1. Tan Hoa 2. Tan Dong 3. Tan Ha 4. Suoi Ngo |
|
|
|
|
|
|
2. Tan Bien |
5. Tan Lap 6. Tan Binh 7. Hoa Hiep |
|
|
|
|
|
|
3. Chau Thanh |
8. Phuoc Vinh 9. Hoa Thanh 10. Hoa Hoi 11. Thanh Long 12. Ninh Dien 13. Bien Gioi |
|
|
|
|
|
|
4. Ben Cau |
14. Long Phuc 15. Long Khanh 16. Long Thuan 17. Loi Thuan 18. Tien Thuan |
|
|
|
|
|
|
5. Trang Bang |
19. Phuoc Chi 20. Binh Thanh |
|
|
|
|
|
6. Long An province |
1. Duc Hue |
1. My Quy Dong 2. My Quy Tay 3. My Thanh Tay 4. Binh Hoa Hung |
|
|
|
|
|
|
2. Thanh Hoa |
5. Thuan Binh 6. Tan Hiep |
|
|
|
|
|
|
3. Moc Hoa |
7. Binh Thanh 8. Binh Hoa Tay 9. Thanh Tri 10. Binh Hiep 11. Binh Tan |
|
|
|
|
|
|
4. Vinh Hung |
12. Tuyen Binh 13. Thai Binh Trung 14. Thai Tri 15. Hung Dien A 16. Khanh Hung |
|
|
|
|
|
|
5. Tan Hung |
17. Hung Ha 18. Hung Dien B 19. Hung Dien |
|
|
|
|
|
7. Dong Thap province |
1. Tan Hong |
1. Thong Binh 2. Tan Hoi Co 3. Binh Phu |
|
|
|
|
|
|
2. Hong Ngu |
4. Binh Thanh 5. Tan Hoi 6. Thuong Thoi Hau B 7. Thuong Thoi Hau A 8. Thuong Phuoc I |
|
|
|
|
|
8. An Giang province |
1. Tan Chau |
1. Vinh Xuong 2. Phu Loc |
|
|
|
|
|
|
2. An Phu |
3. Phu Huu 4. Quoc Thai 5. Khanh An 6. Khanh Binh 7. Nhon Hoi 8. Phu Hoi 9. Vinh Hoi Dong |
|
|
|
|
|
|
3. Chau Doc provincial town |
10. Vinh Nguon 11. Vinh Te |
|
|
|
|
|
|
4. Tinh Bien |
12. Nhon Hung 13 An Phu 14. Xuan To 15. An Nong |
|
|
|
|
|
|
5. Tri Ton |
16. Lac Quoi 17. Vinh Gia |
|
|
|
|
|
9. Kien Giang province |
1. Kien Luong |
1. Vinh Dieu 2. Tan Khanh Hoa 3. Phu My |
|
|
|
|
|
|
2. Ha Tien provincial town |
4. My Duc 5. Dong Ho ward |
|
|
|
|
|
TOTAL: + 6 provinces at the Vietnam-China border |
32 border districts |
159 border communes and wards (150 communes, 6 wards and 3 townships) |
|
|
|
|
|
+ 10 provinces at the Vietnam-Laos border |
31 border districts |
140 border communes and wards (139 communes, 1 township) |
Muong Te district borders on two countries |
|
|
|
|
+ 9 provinces at the Vietnam-Cambodia border |
30 border districts |
101 border communes and wards (100 communes, 1 ward) |
Ngoc Hoi district borders on two countries |
|
|
|
|
Total: 25 land border provinces |
Total: 93 land border districts |
Total: 400 border communes, wards and townships |
|
|
|
|
---------------
This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]
| Số hiệu | 179/2001/TT-BQP |
| Loại văn bản | Thông tư |
| Cơ quan | Bộ Quốc phòng |
| Ngày ban hành | 22/01/2001 |
| Người ký | Phạm Văn Trà |
| Ngày hiệu lực | 06/02/2001 |
| Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản gốc đang được cập nhật
Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật