| Số hiệu |
07/2002/NQ-QH11 |
| Loại văn bản |
Nghị quyết |
| Cơ quan |
Quốc hội |
| Ngày ban hành |
16/12/2002 |
| Người ký |
Nguyễn Văn An |
| Ngày hiệu lực |
16/12/2002
|
| Tình trạng |
Hết hiệu lực
|
QUỐC HỘI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 07/2002/NQ-QH11
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2002
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH NỘI QUY KỲ HỌP QUỐC HỘI
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn
cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội
khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật tổ chức Quốc hội;
Căn cứ vào Tờ trình của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và ý kiến của đại biểu Quốc hội;
KỲ HỌP QUỐC
HỘI
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 07/2002/QH11 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ hai)
Điều
1. Kỳ
họp Quốc hội là hình thức hoạt động chủ yếu của Quốc hội. Tại kỳ họp, Quốc hội
thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
pháp luật.
Điều
2. Quốc
hội họp thường lệ mỗi năm hai kỳ, kỳ họp giữa năm và kỳ họp cuối năm.
Trong trường
hợp Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại
biểu Quốc hội yêu cầu hoặc theo quyết định của mình, Uỷ ban thường vụ Quốc hội
triệu tập Quốc hội họp bất thường.
Điều
3. Uỷ
ban thường vụ Quốc hội chủ trì kỳ họp Quốc hội, bảo đảm để kỳ họp được tiến
hành dân chủ, đúng pháp luật, đạt hiệu quả thiết thực theo chương trình đã được
Quốc hội thông qua, bảo đảm để Quốc hội thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn
của mình.
Điều 4. Chủ tịch Quốc hội
khai mạc và bế mạc kỳ họp, chủ tọa các phiên họp của Quốc hội, bảo đảm thực hiện
chương trình làm việc của kỳ họp và những quy định về kỳ họp Quốc hội. Các Phó
Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch Quốc hội trong việc điều hành phiên họp theo sự
phân công của Chủ tịch Quốc hội.
Tại kỳ
họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội khoá trước khai mạc và chủ
tọa các phiên họp của Quốc hội, chỉ định thư ký lâm thời các phiên họp cho đến
khi Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, Đoàn thư ký kỳ họp của Quốc hội khoá mới.
Điều 5. Đại biểu Quốc hội
có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các kỳ họp Quốc hội.
Trong trường
hợp vì lý do đặc biệt không thể đến dự kỳ họp được thì đại biểu Quốc hội báo
cáo với Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội để báo cáo Chủ tịch Quốc hội.
Điều 6. Trưởng đoàn đại biểu
Quốc hội có trách nhiệm tổ chức để các đại biểu Quốc hội trong Đoàn thực hiện
chương trình làm việc, nội quy và những quy định khác về kỳ họp Quốc hội; tổ
chức các hoạt động của Đoàn; giữ mối liên hệ với Chủ tịch Quốc hội, Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, các cơ quan khác của Quốc hội và các Đoàn đại biểu Quốc hội.
Điều 7. Uỷ ban thường vụ Quốc
hội chỉ đạo việc tiếp công dân và tiếp nhận kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của
công dân trong thời gian kỳ họp Quốc hội.
Trưởng
đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tiếp công dân đối với những
vấn đề có liên quan.
Điều 8. Uỷ ban thường vụ Quốc
hội quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ của Quốc hội chậm nhất là ba mươi
ngày và kỳ họp bất thường chậm nhất là bảy ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Các dự
án luật phải được gửi đến đại biểu Quốc hội chậm nhất là hai mươi ngày, các báo
cáo và các dự án khác phải được gửi đến đại biểu Quốc hội chậm nhất là mười ngày
trước ngày khai mạc kỳ họp.
Dự kiến
chương trình làm việc của kỳ họp được gửi đến đại biểu Quốc hội cùng với quyết
định triệu tập kỳ họp.
Chậm nhất
là mười lăm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, dự kiến chương trình làm việc của
kỳ họp thường lệ của Quốc hội được thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
Điều 9. Trước khi triệu tập
kỳ họp Quốc hội, căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, đề nghị của Chủ tịch nước,
Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Toà
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng dân
tộc, các Uỷ ban của Quốc hội và các đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp; xem xét việc chuẩn bị các dự án
luật, các báo cáo và dự án khác trình Quốc hội; quyết định những vấn đề khác
liên quan đến kỳ họp Quốc hội.
Uỷ ban
thường vụ Quốc hội khoá trước dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp thứ nhất
của Quốc hội khoá mới.
1. Chương
trình làm việc của kỳ họp Quốc hội do Quốc hội thông qua tại phiên họp trù bị
theo đề nghị của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; nếu là kỳ họp thứ nhất của Quốc hội
khoá mới thì theo đề nghị của Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá trước.
2. Khi
thật cần thiết, cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 9 của Nội quy này có
quyền đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội xem xét việc sửa đổi, bổ
sung chương trình làm việc của kỳ họp đã được thông qua.
3. Chương
trình làm việc của kỳ họp, việc sửa đổi, bổ sung chương trình làm việc của kỳ
họp phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
1. Đại
diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội khác được mời dự các phiên họp công khai của Quốc hội.
2. Đại
diện tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan báo chí
và công dân, khách quốc tế có thể được mời dự các phiên họp công khai của Quốc hội.
3. Danh
sách khách mời, chế độ sử dụng tài liệu của khách mời do Uỷ ban thường vụ Quốc
hội quyết định theo đề nghị của Văn phòng Quốc hội.
Điều
12. Thành viên Chính phủ không phải là đại biểu Quốc hội được mời dự các kỳ
họp Quốc hội, có trách nhiệm tham dự các phiên họp toàn thể của Quốc hội khi
thảo luận về những vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách;
được phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà thành viên đó phụ
trách theo yêu cầu của Quốc hội hoặc theo đề nghị của thành viên đó và được
Quốc hội đồng ý.
1. Quốc
hội thảo luận và quyết định các vấn đề trong chương trình kỳ họp tại các phiên
họp toàn thể. Trong trường hợp cần thiết, Quốc hội quyết định thảo luận tại Hội
đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, các Tổ đại biểu Quốc hội, các Đoàn đại
biểu Quốc hội.
2. Tại
kỳ họp, Chủ tịch Quốc hội có thể mời Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Hội
đồng dân tộc, Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội và thành viên khác có liên quan trao
đổi những vấn đề cần thiết để trình Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều
14. Quốc hội họp công khai.
Trong trường
hợp cần họp kín, Uỷ ban thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của Chủ
tịch nước, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu
Quốc hội, trình Quốc hội xem xét, quyết định.
1. Đại
biểu Quốc hội có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các phiên họp toàn thể của Quốc hội, các
cuộc họp Tổ, Đoàn đại biểu Quốc hội, các phiên họp của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban
của Quốc hội mà đại biểu Quốc hội là thành viên. Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội
gửi danh sách đại biểu trong Đoàn vắng mặt tại các phiên họp đến Đoàn thư ký kỳ
họp để báo cáo Chủ tịch Quốc hội.
2. Đại
biểu Quốc hội có trách nhiệm thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Quốc hội. Trong trường hợp Quốc hội quyết định thảo luận tại Hội đồng
dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội phân công các
đại biểu Quốc hội không phải là thành viên của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của
Quốc hội tham gia thảo luận tại Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội.
1. Tại
phiên họp toàn thể, đại biểu Quốc hội đăng ký phát biểu ý kiến; Chủ tọa phiên họp
mời từng đại biểu phát biểu.
2. Đại
biểu Quốc hội phát biểu tập trung vào vấn đề đang thảo luận, không phát biểu quá
hai lần về cùng một vấn đề; thời gian phát biểu lần thứ nhất không quá mười lăm
phút, thời gian phát biểu lần thứ hai về cùng một vấn đề không quá năm phút.
3. Trong
trường hợp đại biểu Quốc hội đã đăng ký mà chưa được phát biểu hoặc đã phát
biểu nhưng chưa hết ý kiến do thời gian phát biểu đã hết thì ghi lại ý kiến của
mình và gửi Đoàn thư ký kỳ họp để tổng hợp.
1. Trước
khi biểu quyết, Chủ tọa phiên họp phải nêu rõ nội dung vấn đề Quốc hội cần biểu
quyết. Đại biểu Quốc hội có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc
không biểu quyết. Đại biểu Quốc hội không được biểu quyết thay cho đại biểu
Quốc hội khác.
2. Quốc
hội quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
a) Biểu
quyết bằng hệ thống biểu quyết điện tử;
b) Biểu
quyết bằng bỏ phiếu kín;
c) Biểu
quyết bằng giơ tay.
3. Trong
trường hợp cần biểu quyết lại một vấn đề đã được Quốc hội biểu quyết thông qua
thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của đại biểu Quốc hội,
cơ quan, tổ chức, cá nhân trình dự án, báo cáo trình Quốc hội xem xét, quyết
định việc biểu quyết lại.
4. Luật,
nghị quyết và các quyết định khác của Quốc hội phải được quá nửa tổng số đại
biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Trường hợp Quốc hội sửa đổi Hiến pháp, bãi
nhiệm đại biểu Quốc hội, rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội thì phải
được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
Việc thảo
luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội do Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội chủ tọa.
Việc thảo
luận tại Tổ đại biểu Quốc hội do Tổ trưởng Tổ đại biểu Quốc hội chủ tọa. Việc
thành lập Tổ, chỉ định Tổ trưởng, Tổ phó các Tổ đại biểu Quốc hội do Uỷ ban
thường vụ Quốc hội quyết định.
1. Đoàn
thư ký kỳ họp có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức
việc ghi âm, ghi biên bản các cuộc họp, phiên họp, kỳ họp; tập hợp, tổng hợp
đầy đủ, trung thực, chính xác ý kiến của đại biểu Quốc hội;
b) Phối
hợp với Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội và các cơ quan, tổ chức hữu
quan trong việc chuẩn bị phiếu lấy ý kiến đại biểu Quốc hội; chỉnh lý dự án luật,
dự thảo nghị quyết hoặc các văn bản khác để báo cáo với Uỷ ban thường vụ Quốc
hội trình Quốc hội;
c) Làm
thông cáo các phiên họp của Quốc hội;
d) Tổ chức
công tác thông tin báo chí của kỳ họp;
đ) Điều
khiển công tác văn thư và quản lý các tài liệu của kỳ họp.
2. Trưởng
đoàn thư ký kỳ họp điều hành công việc của Đoàn thư ký kỳ họp, là người phát
ngôn của kỳ họp Quốc hội.
1. Kỳ họp
và các phiên họp của Quốc hội, các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội
đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, các cuộc họp Tổ, Đoàn đại biểu Quốc hội phải
được ghi âm, ghi biên bản.
2. Biên
bản kỳ họp Quốc hội gồm bản ghi tổng hợp nội dung và quá trình diễn biến của kỳ
họp, biên bản các phiên họp Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân
tộc, Uỷ ban của Quốc hội và biên bản các cuộc họp Tổ, Đoàn đại biểu Quốc hội.
3. Biên
bản các phiên họp của Quốc hội phải được ghi đầy đủ những ý kiến phát biểu, kết
luận, kết quả biểu quyết của Quốc hội tại phiên họp và những ý kiến bằng văn
bản của đại biểu được chuyển đến Đoàn thư ký kỳ họp.
4. Biên
bản các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của
Quốc hội phải được ghi đầy đủ những ý kiến phát biểu, kết luận, kết quả biểu
quyết tại phiên họp và những ý kiến bằng văn bản của đại biểu được chuyển đến
Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội.
5. Biên
bản các cuộc họp Tổ, Đoàn đại biểu Quốc hội phải được ghi đầy đủ những ý kiến
phát biểu của đại biểu Quốc hội và những ý kiến bằng văn bản của đại biểu được
chuyển đến Tổ, Đoàn đại biểu Quốc hội.
1. Biên
bản các cuộc họp Tổ, Đoàn đại biểu Quốc hội do Tổ trưởng, Trưởng đoàn đại biểu
Quốc hội và Thư ký của Tổ, Đoàn đại biểu Quốc hội ký tên. Thư ký của Tổ, Đoàn
đại biểu Quốc hội có trách nhiệm chuyển biên bản của Tổ, Đoàn đại biểu Quốc hội
đến Đoàn thư ký kỳ họp ngay sau khi kết thúc thảo luận.
2. Biên
bản phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội
do Chủ tọa phiên họp và Thư ký phiên họp ký tên.
3. Biên
bản phiên họp Quốc hội do Chủ tọa phiên họp và Thư ký phiên họp ký tên. Biên
bản của kỳ họp do Chủ tịch Quốc hội và Trưởng đoàn thư ký kỳ họp ký tên.
1. Chủ
tịch Quốc hội quyết định những tài liệu được lưu hành tại kỳ họp theo đề nghị của
Trưởng đoàn thư ký kỳ họp.
2. Đại
biểu Quốc hội có trách nhiệm thực hiện những quy định về việc sử dụng, bảo quản
tài liệu trong kỳ họp, không được tiết lộ nội dung tài liệu mật, nội dung các phiên
họp kín của Quốc hội.
1. Những
văn kiện, biên bản và các tài liệu khác của mỗi kỳ họp Quốc hội được lưu trữ
theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Những
văn kiện chủ yếu của mỗi kỳ họp Quốc hội được đăng trong Kỷ yếu kỳ họp Quốc hội
do Văn phòng Quốc hội ấn hành.
1. Tại
kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc hội, việc thẩm tra tư cách đại biểu Quốc hội được
tiến hành như sau:
a) Tại
phiên họp đầu tiên, sau khi nghe Chủ tịch Hội đồng bầu cử báo cáo kết quả bầu cử
đại biểu Quốc hội, Quốc hội bầu Uỷ ban thẩm tra tư cách đại biểu Quốc hội gồm
Chủ nhiệm, một Phó Chủ nhiệm và các thành viên khác trong số những người trúng
cử đại biểu Quốc hội theo danh sách do Chủ tịch Quốc hội khoá trước giới thiệu;
b) Căn
cứ vào biên bản kết quả bầu cử và các tài liệu khác có liên quan đến cuộc bầu cử,
Uỷ ban thẩm tra tư cách đại biểu tiến hành thẩm tra tư cách đại biểu của những
người trúng cử và báo cáo kết quả để Quốc hội quyết định;
c) Quốc
hội thảo luận, thông qua nghị quyết xác nhận tư cách đại biểu của các đại biểu
Quốc hội hoặc tuyên bố những trường hợp cá biệt mà việc bầu cử đại biểu Quốc
hội không có giá trị.
2. Uỷ ban
thẩm tra tư cách đại biểu Quốc hội hết nhiệm vụ khi việc thẩm tra tư cách đại
biểu đã hoàn thành.
3. Trong
nhiệm kỳ, nếu có bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội thì việc thẩm tra tư cách đại
biểu của người trúng cử được tiến hành tại kỳ họp ngay sau khi bầu cử bổ sung.
Danh sách thành viên Uỷ ban thẩm tra tư cách đại biểu Quốc hội do Chủ tịch Quốc
hội giới thiệu; trình tự, thủ tục xem xét, xác nhận tư cách đại biểu Quốc hội
được bầu bổ sung theo quy định tại khoản 1và khoản 2 Điều này.
1. Tại
kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc hội, Quốc hội quyết định số Phó Chủ tịch Quốc
hội, số Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Uỷ ban
thường vụ Quốc hội khoá trước trình Quốc hội xem xét, quyết định số Phó Chủ tịch
Quốc hội, số Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
b) Đại
biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội khoá trước
có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội để trao đổi về các vấn đề có
liên quan;
c) Uỷ ban
thường vụ Quốc hội khoá trước báo cáo trước Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn
đại biểu Quốc hội;
d) Quốc
hội thảo luận, quyết định số Phó Chủ tịch Quốc hội, số Uỷ viên Uỷ ban thường vụ
Quốc hội.
2. Quốc
hội bầu Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, các Uỷ viên Uỷ ban thường
vụ Quốc hội trong số các đại biểu Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Uỷ ban
thường vụ Quốc hội khoá trước trình danh sách đề cử để Quốc hội bầu Chủ tịch
Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, các Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
b) Ngoài
danh sách do Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá trước giới thiệu, nếu đại biểu Quốc
hội còn giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử, thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá
trước trình Quốc hội quyết định;
c) Đại
biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội khoá trước
có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội để trao đổi về các vấn đề có
liên quan;
d) Uỷ ban
thường vụ Quốc hội khoá trước báo cáo trước Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn
đại biểu Quốc hội;
đ) Quốc
hội thảo luận, thông qua danh sách để Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, các Phó
Chủ tịch Quốc hội, các Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
e) Quốc
hội thành lập Ban kiểm phiếu. Việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm
phiếu theo quy định tại Điều 31 của Nội quy này;
g) Quốc
hội bầu Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, các Uỷ viên Uỷ ban thường
vụ Quốc hội bằng cách bỏ phiếu kín;
h) Ban
kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu;
i) Chủ
tịch Quốc hội khoá mới thay mặt Uỷ ban thường vụ Quốc hội phát biểu nhậm chức.
3. Tại
các kỳ họp sau kỳ họp thứ nhất, trong trường hợp cần thiết, Quốc hội bầu Chủ tịch
Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội theo đề nghị
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Điều
26. Quốc hội bầu Chủ tịch nước trong số các đại biểu Quốc hội theo trình tự
sau đây:
1. Uỷ ban
thường vụ Quốc hội giới thiệu danh sách đề cử để Quốc hội bầu Chủ tịch nước;
2. Ngoài
danh sách do Uỷ ban thường vụ Quốc hội giới thiệu, nếu đại biểu Quốc hội còn
giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử, thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội
quyết định;
3. Đại
biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp
với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội để trao đổi về các vấn đề có liên quan;
4. Uỷ
ban thường vụ Quốc hội báo cáo trước Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu
Quốc hội;
5. Quốc
hội thảo luận, thông qua danh sách để Quốc hội bầu Chủ tịch nước;
6. Quốc
hội thành lập Ban kiểm phiếu. Việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm
phiếu theo quy định tại Điều 31 của Nội quy này;
7. Quốc
hội bầu Chủ tịch nước bằng cách bỏ phiếu kín;
8. Ban
kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu;
9. Chủ
tịch nước phát biểu nhậm chức.
Quốc hội
bầu Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong số các đại biểu Quốc hội theo
trình tự sau đây:
1. Chủ
tịch nước giới thiệu danh sách đề cử để Quốc hội bầu Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng
Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao;
2. Ngoài
danh sách do Chủ tịch nước giới thiệu, nếu đại biểu Quốc hội còn giới thiệu
thêm hoặc tự ứng cử, thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định;
3. Đại
biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp
với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, mời Chủ tịch nước tham dự để trao đổi về
các vấn đề có liên quan;
4. Uỷ ban
thường vụ Quốc hội báo cáo trước Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu
Quốc hội;
5. Chủ
tịch nước báo cáo trước Quốc hội về việc tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội;
6. Quốc
hội thảo luận, thông qua danh sách để Quốc hội bầu Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng
Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao;
7. Quốc
hội thành lập Ban kiểm phiếu. Việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm
phiếu theo quy định tại Điều 31 của Nội quy này;
8. Quốc
hội bầu Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bằng cách bỏ phiếu kín;
9. Ban
kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu.
1. Quốc
hội quyết định số Phó Chủ tịch và số Uỷ viên Hội đồng dân tộc, số Phó Chủ nhiệm
và số Uỷ viên của mỗi Uỷ ban của Quốc hội, số thành viên của Đoàn thư ký kỳ họp
theo trình tự sau đây:
a) Chủ
tịch Quốc hội trình Quốc hội xem xét, quyết định số Phó Chủ tịch và số Uỷ viên Hội
đồng dân tộc, số Phó Chủ nhiệm và số Uỷ viên của mỗi Uỷ ban của Quốc hội, số
thành viên của Đoàn thư ký kỳ họp;
b) Đại
biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp
với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội để trao đổi về các vấn đề có liên quan;
c) Chủ
tịch Quốc hội báo cáo trước Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
d) Quốc
hội thảo luận, quyết định số Phó Chủ tịch và số Uỷ viên Hội đồng dân tộc, số
Phó Chủ nhiệm và số Uỷ viên của mỗi Uỷ ban của Quốc hội, số thành viên của Đoàn
thư ký kỳ họp.
2. Quốc
hội bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên Hội đồng dân tộc; Chủ nhiệm,
các Phó Chủ nhiệm và các Uỷ viên của mỗi Uỷ ban của Quốc hội; Trưởng đoàn thư
ký kỳ họp và các Thư ký kỳ họp trong số các đại biểu Quốc hội theo trình tự sau
đây:
a) Chủ
tịch Quốc hội trình danh sách đề cử để Quốc hội bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và
các Uỷ viên Hội đồng dân tộc; Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Uỷ viên của
mỗi Uỷ ban của Quốc hội; Trưởng đoàn thư ký và các Thư ký kỳ họp;
b) Ngoài
danh sách do Chủ tịch Quốc hội giới thiệu, nếu đại biểu Quốc hội còn giới thiệu
thêm hoặc tự ứng cử, thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định;
c) Đại
biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp
với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội để trao đổi về các vấn đề có liên quan;
d) Chủ
tịch Quốc hội báo cáo trước Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
đ) Quốc
hội thảo luận, thông qua danh sách để Quốc hội bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
và các Uỷ viên Hội đồng dân tộc; Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Uỷ viên
của mỗi Uỷ ban của Quốc hội; Trưởng đoàn thư ký và các Thư ký kỳ họp;
e) Quốc
hội thành lập Ban kiểm phiếu. Việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm
phiếu theo quy định tại Điều 31 của Nội quy này;
g) Quốc
hội bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên Hội đồng dân tộc; Chủ nhiệm,
các Phó Chủ nhiệm và các Uỷ viên của mỗi Uỷ ban của Quốc hội; Trưởng đoàn thư
ký và các Thư ký kỳ họp bằng cách bỏ phiếu kín;
h) Ban
kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu.
1. Quốc
hội quyết định số Phó Thủ tướng, việc thành lập các bộ và các cơ quan ngang bộ
của Chính phủ theo trình tự sau đây:
a) Thủ
tướng Chính phủ trình Quốc hội quyết định số Phó Thủ tướng, việc thành lập các bộ
và các cơ quan ngang bộ của Chính phủ;
b) Đại
diện Uỷ ban pháp luật trình bày báo cáo thẩm tra; Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban
khác của Quốc hội có thể báo cáo ý kiến thẩm tra về số Phó Thủ tướng, việc thành
lập các bộ và các cơ quan ngang bộ của Chính phủ;
c) Đại
biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp
với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, mời Thủ tướng Chính phủ tham dự để trao
đổi về các vấn đề có liên quan;
d) Uỷ ban
thường vụ Quốc hội báo cáo trước Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc
hội;
đ) Thủ
tướng Chính phủ báo cáo trước Quốc hội về việc tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc
hội;
e) Quốc
hội thảo luận, quyết định số Phó Thủ tướng; thông qua nghị quyết về việc thành
lập các bộ và các cơ quan ngang bộ của Chính phủ.
2. Quốc
hội phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm các Phó Thủ tướng,
các Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ theo trình tự sau đây:
a) Thủ
tướng Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm các Phó Thủ tướng, các Bộ
trưởng và các thành viên khác của Chính phủ theo danh sách đề cử chức vụ từng
người;
b) Đại
biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp
với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, mời Thủ tướng Chính phủ tham dự để trao
đổi về các vấn đề có liên quan;
c) Uỷ ban
thường vụ Quốc hội báo cáo trước Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu
Quốc hội;
d) Thủ
tướng Chính phủ báo cáo trước Quốc hội về việc tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc
hội;
đ) Quốc
hội thành lập Ban kiểm phiếu. Việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm
phiếu theo quy định tại Điều 31 của Nội quy này;
e) Quốc
hội phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm các Phó Thủ tướng,
các Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ bằng cách bỏ phiếu kín;
g) Ban
kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu;
h) Quốc
hội thảo luận, thông qua nghị quyết phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ
về việc bổ nhiệm các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác của
Chính phủ để gửi đến Chủ tịch nước bổ nhiệm;
i) Thủ
tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ phát biểu nhậm chức.
Điều
30. Quốc hội phê chuẩn danh sách Phó Chủ tịch và Uỷ viên Hội đồng quốc
phòng và an ninh theo trình tự sau đây:
1. Chủ
tịch nước trình Quốc hội đề nghị phê chuẩn danh sách Phó Chủ tịch và Uỷ viên Hội
đồng quốc phòng và an ninh;
2. Quốc
hội thành lập Ban kiểm phiếu. Việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm
phiếu theo quy định tại Điều 31 của Nội quy này;
3. Quốc
hội phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về danh sách Phó Chủ tịch và Uỷ viên
Hội đồng quốc phòng và an ninh bằng cách bỏ phiếu kín;
4. Ban
kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu;
5. Quốc
hội thảo luận, thông qua nghị quyết phê chuẩn danh sách Phó Chủ tịch và Uỷ viên
Hội đồng quốc phòng và an ninh.
1. Ban
kiểm phiếu gồm Trưởng ban và các thành viên là đại biểu Quốc hội được Quốc hội thành
lập theo đề nghị của Chủ tịch Quốc hội; nếu là kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá
Quốc hội thì do Chủ tịch Quốc hội khoá trước đề nghị. Trong trường hợp thành
viên của Ban kiểm phiếu được giới thiệu vào danh sách để bầu hoặc phê chuẩn các
chức vụ quy định tại các điều 25, 26, 27, 28, 29 và 30 hoặc là người được Quốc
hội bỏ phiếu tín nhiệm quy định tại Điều 34, miễn nhiệm, bãi nhiệm, phê chuẩn
việc miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc cách chức quy định tại Điều 33 và Điều 36, cho
thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội quy định tại Điều 35 của Nội quy này thì
Quốc hội cử thành viên khác thay thế.
2. Ban
kiểm phiếu có nhiệm vụ xác định kết quả bầu, phê chuẩn các chức vụ quy định tại
các điều 25, 26, 27, 28, 29 và 30, kết quả việc bỏ phiếu tín nhiệm quy định tại
Điều 34, miễn nhiệm, bãi nhiệm, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức
quy định tại Điều 33 và Điều 36, cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội quy định
tại Điều 35 của Nội quy này. Trưởng ban kiểm phiếu thay mặt Ban kiểm phiếu báo
cáo trước Quốc hội biên bản kết quả bỏ phiếu tại kỳ họp.
3. Ban
kiểm phiếu xác định kết quả bầu cử hoặc phê chuẩn theo nguyên tắc sau đây:
a) Người
được quá nửa số phiếu bầu so với tổng số đại biểu Quốc hội và được nhiều phiếu
hơn thì trúng cử hoặc được phê chuẩn;
b) Trong
trường hợp cùng một chức vụ mà nhiều người được số phiếu ngang nhau và đạt quá
nửa số phiếu so với tổng số đại biểu Quốc hội thì Quốc hội bầu lại chức vụ này
trong số những người được số phiếu ngang nhau. Trong số những người được bầu
lại, người được số phiếu nhiều hơn là người trúng cử; nếu bầu lại mà nhiều người
vẫn được số phiếu ngang nhau thì người nhiều tuổi hơn là người trúng cử.
4. Căn
cứ vào biên bản kết quả bầu cử, Chủ tịch Quốc hội cấp giấy chứng nhận cho người
trúng cử vào chức vụ được bầu.
5. Ban
kiểm phiếu hết nhiệm vụ sau khi cuộc bỏ phiếu đã hoàn thành.
1. Người
được Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn việc bổ nhiệm, nếu vì lý do sức khoẻ hoặc vì
lý do khác mà không thể thực hiện được nhiệm vụ thì có thể xin từ chức.
2. Đơn
xin từ chức được gửi đến cơ quan hoặc người đã giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê
chuẩn việc bổ nhiệm chức vụ đó. Cơ quan hoặc người đã giới thiệu để Quốc hội
bầu hoặc phê chuẩn việc bổ nhiệm trình Quốc hội miễn nhiệm hoặc phê chuẩn việc
miễn nhiệm tại kỳ họp Quốc hội gần nhất. Việc miễn nhiệm, phê chuẩn việc miễn
nhiệm được tiến hành theo trình tự quy định tại Điều 33 của Nội quy này.
1. Quốc
hội miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Uỷ viên Uỷ
ban thường vụ Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Uỷ ban
thường vụ Quốc hội trình Quốc hội xem xét việc miễn nhiệm, bãi nhiệm;
b) Đại
biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội hoặc một Phó
Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội để trao đổi
về các vấn đề có liên quan. Trước khi Quốc hội thảo luận, người bị đề nghị miễn
nhiệm, bãi nhiệm có quyền phát biểu ý kiến tại phiên họp toàn thể;
c) Chủ
tọa phiên họp Quốc hội báo cáo trước Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu
Quốc hội;
d) Quốc
hội thành lập Ban kiểm phiếu và tiến hành biểu quyết về việc miễn nhiệm, bãi
nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín. Việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm
phiếu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 31 của Nội quy này;
đ) Quốc
hội thảo luận, thông qua nghị quyết về việc miễn nhiệm, bãi nhiệm.
2. Quốc
hội miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn nhiệm, cách chức những người
giữ các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn việc bổ nhiệm quy định tại các
điều 26, 27, 28, 29 và 30 của Nội quy này theo trình tự sau đây:
a) Đại
diện cơ quan hoặc người đã giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn việc bổ nhiệm
chức vụ đó trình Quốc hội xem xét việc miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn
việc miễn nhiệm, cách chức;
b) Đại
biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp
với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội để trao đổi về các vấn đề có liên quan.
Trước khi Quốc hội thảo luận, người bị đề nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức
có quyền phát biểu ý kiến tại phiên họp toàn thể;
c) Chủ
tịch Quốc hội báo cáo trước Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
d) Quốc
hội thành lập Ban kiểm phiếu và tiến hành biểu quyết về việc miễn nhiệm, bãi
nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn nhiệm, cách chức bằng cách bỏ phiếu kín. Việc
thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm phiếu theo quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 31 của Nội quy này;
đ) Quốc
hội thảo luận, thông qua nghị quyết về việc bãi nhiệm, miễn nhiệm hoặc phê chuẩn
việc miễn nhiệm, cách chức.
1. Quốc
hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc
phê chuẩn do Uỷ ban thường vụ Quốc hội đề nghị theo trình tự sau đây:
a) Uỷ ban
thường vụ Quốc hội trình Quốc hội về việc bỏ phiếu tín nhiệm;
b) Quốc
hội thảo luận. Trước khi Quốc hội thảo luận, người được đưa ra bỏ phiếu tín
nhiệm có quyền trình bày ý kiến của mình trước Quốc hội.
Trong trường
hợp cần thiết, đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch
Quốc hội có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội để trao đổi về các
vấn đề có liên quan. Uỷ ban thường vụ Quốc hội báo cáo trước Quốc hội kết quả
thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
c) Quốc
hội thành lập Ban kiểm phiếu. Việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm
phiếu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 31 của Nội quy này;
d) Quốc
hội bỏ phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín;
đ) Quốc
hội thảo luận, thông qua nghị quyết về việc bỏ phiếu tín nhiệm.
2. Trong
trường hợp không được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội tín nhiệm thì cơ quan
hoặc người đã giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn việc bổ nhiệm người đó
có trách nhiệm trình Quốc hội xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm
hoặc phê chuẩn việc miễn nhiệm, cách chức người không được Quốc hội tín nhiệm.
Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn nhiệm, cách chức được tiến
hành theo quy định tại Điều 33 của Nội quy này.
1. Đại
biểu Quốc hội có thể xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khoẻ hoặc vì lý
do khác. Đơn xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu được gửi đến Đoàn đại biểu Quốc hội,
Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi bầu ra đại biểu.
2. Việc
chấp nhận để đại biểu Quốc hội thôi làm nhiệm vụ đại biểu do Quốc hội quyết
định, trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội thì do Uỷ ban thường vụ Quốc hội
quyết định và báo cáo với Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
3. Quốc
hội xem xét, quyết định việc cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội theo trình
tự sau đây:
a) Uỷ ban
thường vụ Quốc hội trình Quốc hội việc đại biểu Quốc hội xin thôi làm nhiệm vụ
đại biểu;
b) Quốc
hội thảo luận. Trước khi Quốc hội thảo luận, đại biểu Quốc hội xin thôi làm
nhiệm vụ đại biểu có quyền phát biểu ý kiến tại phiên họp toàn thể;
c) Quốc
hội thành lập Ban kiểm phiếu và tiến hành biểu quyết về việc cho thôi làm nhiệm
vụ đại biểu bằng cách bỏ phiếu kín. Việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban
kiểm phiếu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 31 của Nội quy này;
d) Quốc
hội thảo luận, thông qua nghị quyết về việc cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
1. Đại
biểu Quốc hội không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân thì tuỳ mức độ phạm
sai lầm mà bị Quốc hội hoặc cử tri bãi nhiệm.
2. Quốc
hội bãi nhiệm đại biểu Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Uỷ ban
thường vụ Quốc hội trình Quốc hội về việc bãi nhiệm đại biểu Quốc hội;
b) Quốc
hội thảo luận. Trong trường hợp cần thiết, đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn
đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng đoàn đại biểu
Quốc hội để trao đổi về các vấn đề có liên quan. Trước khi Quốc hội thảo luận,
đại biểu Quốc hội bị đề nghị bãi nhiệm có quyền phát biểu ý kiến tại phiên họp
toàn thể;
c) Quốc
hội thành lập Ban kiểm phiếu và tiến hành biểu quyết về việc bãi nhiệm bằng
cách bỏ phiếu kín. Việc thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm phiếu theo
quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 31. của Nội quy này;
d) Quốc
hội thảo luận, thông qua nghị quyết về việc bãi nhiệm đại biểu Quốc hội.
3. Trong
trường hợp cử tri bãi nhiệm đại biểu Quốc hội thì việc bãi nhiệm được tiến hành
theo thể thức do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Điều
37. Căn cứ vào nội dung của dự án luật và theo đề nghị của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, Quốc hội quyết định việc xem xét, thông qua dự án tại một hoặc nhiều
kỳ họp Quốc hội.
Trình tự,
thủ tục xem xét, thông qua dự án luật theo quy định của Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
Điều
38. Căn cứ vào nội dung của dự thảo nghị quyết và theo đề nghị của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, Quốc hội quyết định việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết
tại một hoặc nhiều kỳ họp Quốc hội.
Trình tự,
thủ tục xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết theo quy định của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, trừ trường hợp được quy định tại các điều 39, 40 và
41 của Nội quy này và các nghị quyết khác do Quốc hội quyết định.
Điều
39. Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội theo trình tự sau đây:
1. Đại
diện Chính phủ trình bày báo cáo về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
2. Trong
trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, các cơ quan,
tổ chức hữu quan trình bày báo cáo về các lĩnh vực có liên quan;
3. Đại
diện Uỷ ban kinh tế và ngân sách của Quốc hội trình bày báo cáo thẩm tra; Hội đồng
dân tộc và các Uỷ ban khác của Quốc hội có thể trình bày báo cáo thẩm tra về
lĩnh vực được phân công phụ trách;
4. Theo
sự phân công của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, cơ quan hữu quan có trách nhiệm
trình bày dự thảo nghị quyết;
5. Quốc
hội thảo luận báo cáo của Chính phủ và dự thảo nghị quyết. Trước khi thảo luận
tại phiên họp toàn thể, đại biểu Quốc hội có thể thảo luận tại Tổ, tại Đoàn đại
biểu Quốc hội;
6. Đoàn
thư ký kỳ họp tập hợp, tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu Quốc hội và báo
cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Khi cần thiết, theo sự chỉ đạo của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, Đoàn thư ký kỳ họp gửi phiếu lấy ý kiến các đại biểu Quốc hội về
những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
7. Căn
cứ vào kết quả thảo luận, Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo cơ quan chủ trì thẩm
tra, cơ quan trình báo cáo, Đoàn thư ký kỳ họp và các cơ quan hữu quan tiếp thu
ý kiến của đại biểu Quốc hội, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
8. Quốc
hội thảo luận, thông qua nghị quyết.
Điều
40. Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước và
phân bổ ngân sách trung ương, nghị quyết phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách
nhà nước theo trình tự sau đây:
1. Đại
diện Chính phủ trình báo cáo và dự thảo nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước
và phân bổ ngân sách trung ương, dự thảo nghị quyết phê chuẩn tổng quyết toán
ngân sách nhà nước;
2. Đại
diện Uỷ ban kinh tế và ngân sách của Quốc hội trình bày báo cáo thẩm tra; Hội đồng
dân tộc và các Uỷ ban khác của Quốc hội có thể trình bày báo cáo thẩm tra về
lĩnh vực được phân công phụ trách;
3. Quốc
hội thảo luận báo cáo của Chính phủ và dự thảo nghị quyết. Trước khi Quốc hội
thảo luận tại phiên họp toàn thể, đại biểu Quốc hội có thể thảo luận tại Tổ,
tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
4. Đoàn
thư ký kỳ họp tập hợp, tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu Quốc hội và báo
cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Khi cần thiết, theo chỉ đạo của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, Đoàn thư ký kỳ họp gửi phiếu lấy ý kiến các đại biểu Quốc hội về
những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những chỉ tiêu chủ yếu về kế hoạch thu
chi ngân sách, phân bổ ngân sách và quyết toán ngân sách nhà nước;
5. Căn
cứ vào kết quả thảo luận, Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo cơ quan chủ trì thẩm
tra, cơ quan trình báo cáo, Đoàn thư ký kỳ họp và các cơ quan hữu quan tiếp thu
ý kiến của đại biểu Quốc hội, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
6. Quốc
hội thảo luận, thông qua nghị quyết.
Điều
41. Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về các dự án, công trình quan
trọng quốc gia theo trình tự sau đây:
1. Đại
diện Chính phủ trình báo cáo về dự án, công trình quan trọng quốc gia và dự thảo
nghị quyết;
2. Đại
diện Hội đồng dân tộc hoặc Uỷ ban hữu quan của Quốc hội trình bày báo cáo thẩm
tra;
3. Quốc
hội thảo luận về dự án, công trình quan trọng quốc gia và dự thảo nghị quyết.
Trước khi Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể, đại biểu Quốc hội có thể
thảo luận tại Tổ, tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
4. Đoàn
thư ký kỳ họp tập hợp, tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu Quốc hội và báo
cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Khi cần thiết, theo sự chỉ đạo của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, Đoàn thư ký kỳ họp gửi phiếu lấy ý kiến các đại biểu Quốc hội về
những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
5. Căn
cứ vào kết quả thảo luận, Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo cơ quan chủ trì thẩm
tra, cơ quan trình dự án, Đoàn thư ký kỳ họp và các cơ quan hữu quan tiếp thu ý
kiến của đại biểu Quốc hội, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
6. Quốc
hội thảo luận, thông qua nghị quyết.
1. Đại
biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Người
bị chất vấn có trách nhiệm trả lời về những vấn đề mà đại biểu Quốc hội chất
vấn.
3. Trong
trường hợp đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có
quyền đề nghị Chủ tịch Quốc hội đưa ra thảo luận tại phiên họp toàn thể hoặc
phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
1. Trong
thời gian Quốc hội họp, đại biểu Quốc hội gửi chất vấn đến Chủ tịch Quốc hội để
chuyển đến người bị chất vấn. Người bị chất vấn có trách nhiệm trả lời trước
Quốc hội tại kỳ họp đó.
2. Đoàn
thư ký kỳ họp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Quốc hội tổng hợp các ý kiến chất
vấn để tổ chức việc trả lời chất vấn tại kỳ họp.
3. Việc
trả lời chất vấn tại phiên họp toàn thể được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Chủ
tọa phiên họp nêu những vấn đề chất vấn và thứ tự trả lời chất vấn;
b) Người
bị chất vấn trả lời trực tiếp từng vấn đề thuộc nội dung chất vấn; thời gian
trả lời chất vấn về từng vấn đề không quá mười lăm phút;
c) Đại
biểu Quốc hội có thể nêu thêm câu hỏi liên quan đến nội dung trả lời chất vấn; thời
gian nêu câu hỏi không quá ba phút.
4. Trong
trường hợp vấn đề chất vấn cần được điều tra thì Quốc hội có thể quyết định cho
trả lời trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc tại kỳ họp sau của Quốc hội hoặc
cho trả lời bằng văn bản.
5. Khi
cần thiết, Quốc hội ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người
bị chất vấn.
6. Các
phiên họp chất vấn được phát thanh, truyền hình trực tiếp.
Điều
44. Trước và sau mỗi kỳ họp Quốc hội, đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri để
thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri, báo cáo với cử tri về kết quả của kỳ
họp Quốc hội.
Chậm nhất
là năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội
phải gửi đến Uỷ ban thường vụ Quốc hội bản tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử
tri ở địa phương mình.
Uỷ ban
thường vụ Quốc hội chỉ đạo việc tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri,
chuyển đến các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị hữu quan để nghiên cứu, giải quyết,
trả lời kiến nghị của cử tri và báo cáo với Quốc hội kết quả giải quyết.
1. Tại
kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc hội, đại diện Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam trình Quốc hội Báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri cả nước
trong cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội. Tại các kỳ họp sau kỳ họp thứ nhất, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để
trình Quốc hội Báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri cả nước; Uỷ ban
thường vụ Quốc hội báo cáo kết quả giám sát việc giải quyết các kiến nghị của
cử tri đã được gửi đến Quốc hội tại kỳ họp trước.
2. Đại
diện cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị hữu quan có trách nhiệm báo cáo trước Quốc
hội việc giải quyết các kiến nghị của cử tri tại kỳ họp trước.
3. Trong
trường hợp cần thiết, Quốc hội thảo luận và ra nghị quyết về việc giải quyết ý
kiến, kiến nghị của cử tri.
1. Tại
kỳ họp cuối năm, Quốc hội xem xét, thảo luận báo cáo công tác của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo trình tự sau đây:
a) Đại
diện cơ quan báo cáo trình báo cáo trước Quốc hội;
b) Hội
đồng dân tộc và Uỷ ban hữu quan của Quốc hội trình bày báo cáo thẩm tra hoặc phát
biểu ý kiến về các lĩnh vực liên quan trong báo cáo công tác của Chính phủ, Toà
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Quốc
hội thảo luận. Trước khi Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể, đại biểu
Quốc hội có thể thảo luận tại Tổ, tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
d) Đại
diện cơ quan báo cáo trình bày việc tiếp thu ý kiến của các đại biểu Quốc hội;
đ) Khi
cần thiết, Quốc hội ra nghị quyết về báo cáo công tác của cơ quan trình báo cáo.
2. Tại
kỳ họp giữa năm, các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này gửi báo cáo công tác
đến các đại biểu Quốc hội để nghiên cứu; đại biểu Quốc hội có thể nêu ý kiến và
đề nghị Quốc hội xem xét, thảo luận.
1. Tại
kỳ họp cuối cùng của mỗi khoá Quốc hội, Quốc hội xem xét, thảo luận báo cáo công
tác cả nhiệm kỳ của Quốc hội, Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội
đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Báo cáo công tác cả
nhiệm kỳ Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội chuẩn bị. Quốc hội xem xét, thảo
luận các báo cáo theo trình tự sau đây:
a) Cá nhân,
đại diện cơ quan báo cáo trình báo cáo trước Quốc hội;
b) Quốc
hội thảo luận. Trước khi Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể, đại biểu
Quốc hội có thể thảo luận tại Tổ, tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
c) Cá nhân,
đại diện cơ quan báo cáo trình bày việc tiếp thu ý kiến của các đại biểu Quốc
hội.
2. Tại
kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc hội, Quốc hội xem xét, thảo luận báo cáo công
tác của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao từ kỳ họp cuối cùng của Quốc
hội khoá trước đến kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá mới theo trình tự quy định
tại khoản 1 Điều này.
Nội quy
này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2002.
Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.
Được hướng dẫn ()
Xem thêm
Ẩn bớt
Bị hủy bỏ ()
Xem thêm
Ẩn bớt
Được bổ sung ()
Xem thêm
Ẩn bớt
Đình chỉ ()
Xem thêm
Ẩn bớt
Bị đình chỉ ()
Xem thêm
Ẩn bớt
Bị đinh chỉ 1 phần ()
Xem thêm
Ẩn bớt
Bị quy định hết hiệu lực ()
Xem thêm
Ẩn bớt
Bị bãi bỏ ()
Xem thêm
Ẩn bớt
Được sửa đổi ()
Xem thêm
Ẩn bớt
Được đính chính ()
Xem thêm
Ẩn bớt
Bị thay thế ()
Xem thêm
Ẩn bớt
Được điều chỉnh ()
Xem thêm
Ẩn bớt
Được dẫn chiếu ()
Xem thêm
Ẩn bớt
Văn bản hiện tại
| Số hiệu |
07/2002/NQ-QH11 |
| Loại văn bản |
Nghị quyết |
| Cơ quan |
Quốc hội |
| Ngày ban hành |
16/12/2002 |
| Người ký |
Nguyễn Văn An |
| Ngày hiệu lực |
16/12/2002
|
| Tình trạng |
Hết hiệu lực
|
Hướng dẫn ()
Xem thêm
Ẩn bớt
Hủy bỏ ()
Xem thêm
Ẩn bớt
Bổ sung ()
Xem thêm
Ẩn bớt
Đình chỉ 1 phần ()
Xem thêm
Ẩn bớt
Quy định hết hiệu lực ()
Xem thêm
Ẩn bớt
Bãi bỏ ()
Xem thêm
Ẩn bớt
Sửa đổi ()
Xem thêm
Ẩn bớt
Đính chính ()
Xem thêm
Ẩn bớt
Thay thế ()
Xem thêm
Ẩn bớt
Điều chỉnh ()
Xem thêm
Ẩn bớt
Dẫn chiếu ()
Xem thêm
Ẩn bớt
Văn bản gốc đang được cập nhật
Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật