Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu 81/2014/QH13
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan Quốc hội
Ngày ban hành 24/11/2014
Người ký Nguyễn Sinh Hùng
Ngày hiệu lực 24/11/2014
Tình trạng Còn hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Hành chính

Nghị quyết 81/2014/QH13 thi hành Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 do Quốc hội ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu 81/2014/QH13
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan Quốc hội
Ngày ban hành 24/11/2014
Người ký Nguyễn Sinh Hùng
Ngày hiệu lực 24/11/2014
Tình trạng Còn hiệu lực
  • Mục lục

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Nghị quyết số: 81/2014/QH13

Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THI HÀNH LUẬT TỔ CHỨC TÒA ÁN NHÂN DÂN

QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1.

Kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2015 đến ngày Luật tổ chức Tòa án nhân dân có hiệu lực thi hành:

1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm rà soát, chuẩn bị về tổ chức bộ máy, nhân sự, cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết khác để bảo đảm hoạt động của Tòa án nhân dân các cấp theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân;

2. Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hết nhiệm kỳ kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến ngày 01 tháng 6 năm 2015;

3. Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp hết nhiệm kỳ tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến khi được xem xét, bổ nhiệm theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân trước ngày 30 tháng 9 năm 2015;

4. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4, Điều 24, Điều 70, Điều 71, Điều 72, khoản 2 Điều 95 của Luật tổ chức Tòa án nhân dân, theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban thường vụ Quốc hội ra Nghị quyết:

a) Phê chuẩn tổ chức bộ máy; nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao;

b) Thành lập Tòa án nhân dân cấp cao, số lượng Tòa án nhân dân cấp cao, quy định phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của mỗi Tòa án nhân dân cấp cao;

c) Quyết định biên chế, số lượng Thẩm phán của Tòa án nhân dân cấp cao;

d) Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia;

đ) Quyết định danh sách Ủy viên Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia;

5. Căn cứ quy định tại Điều 34, điểm b khoản 1 Điều 38, Điều 41, khoản 1 Điều 45, Điều 46, khoản 4 Điều 51, khoản 3 Điều 55, khoản 3 Điều 58, Điều 73 của Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:

a) Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp; Quy chế tổ chức thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp;

b) Quyết định thành lập các Tòa chuyên trách trong Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương;

c) Quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc trong các Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.

Quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ máy giúp việc trong các Tòa án quân sự sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

6. Căn cứ quy định tại Điều 67, khoản 4 Điều 68 (trừ điểm a và điểm c), khoản 1 Điều 69 (trừ điểm a) và các quy định khác có liên quan của Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm:

a) Chuẩn bị nhân sự trình Quốc hội xem xét, phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;

b) Trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định bổ nhiệm Thẩm phán cao cấp đối với các Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã được bổ nhiệm trước ngày 01 tháng 6 năm 2015 nhưng không được bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân.

Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã được bổ nhiệm trước ngày Luật tổ chức Tòa án nhân dân có hiệu lực đã có thời gian làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao dưới 05 năm nay được bổ nhiệm Thẩm phán cao cấp thì được coi là đã giữ ngạch Thẩm phán cao cấp đủ 05 năm.

Điều 2.

Kể từ ngày Luật tổ chức Tòa án nhân dân có hiệu lực:

1. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao nhiệm vụ, quyền hạn cho Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được thành lập theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân thực hiện.

Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao, Ủy ban thẩm phán Tòa án quân sự trung ương xét xử bằng Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán theo quy định của các luật tố tụng hiện hành.

Việc xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao với Hội đồng xét xử gồm 05 Thẩm phán, của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương với Hội đồng xét xử gồm 03 Thẩm phán được thực hiện khi có quy định của các luật tố tụng mới;

2. Các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao thẩm quyền xét xử phúc thẩm; các Tòa hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chuyển giao thẩm quyền xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm cho các Tòa án nhân dân cấp cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thực hiện;

3. Các Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương chuyển giao thẩm quyền xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành cho Tòa án quân sự trung ương, Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương.

Các Tòa án quân sự tiếp tục thực hiện thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, quy định tại các điều 3, 4, 5, khoản 1 Điều 26 và khoản 2 Điều 29 của Pháp lệnh tổ chức Tòa án quân sự cho đến khi có quy định của Bộ luật tố tụng hình sự mới thay thế các quy định hiện hành này phù hợp với quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân;

4. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Tòa án gồm cả Tòa án nhân dân cấp cao.

Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

Chánh án Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự khu vực;

5. Thẩm quyền xét xử của Tòa gia đình và người chưa thành niên được thực hiện theo quy định của các luật tố tụng mới;

6. Đối với những bản án, quyết định của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Tòa án quân sự khu vực đã bị kháng nghị thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương nhưng trước ngày 01 tháng 6 năm 2015 mà vụ án chưa được xét xử thì giao cho Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ, Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;

7. Đối với những bản án, quyết định của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã bị kháng nghị thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm của các Tòa hình sự, dân sự, hành chính, kinh tế, lao động Tòa án nhân dân tối cao nhưng trước ngày 01 tháng 6 năm 2015 mà vụ án chưa được xét xử thì giao cho Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, hoặc tái thẩm;

8. Đối với những bản án, quyết định của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, những quyết định của các Tòa hình sự, dân sự, hành chính, kinh tế, lao động Tòa án nhân dân tối cao, của Tòa án quân sự trung ương đã bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm; tái thẩm nhưng trước ngày 01 tháng 6 năm 2015 mà vụ án chưa được xét xử thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tiếp tục xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;

9. Đối với những bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị trước ngày 01 tháng 6 năm 2015 mà Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa chuyển hồ sơ hoặc đã chuyển hồ sơ cho Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao nhưng chưa được giải quyết thì giao cho Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ giải quyết theo thủ tục phúc thẩm;

10. Đối với các đơn khiếu nại, đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Tòa án quân sự khu vực theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương nhưng trước ngày 01 tháng 6 năm 2015 mà chưa được giải quyết thì giao cho Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ, Tòa án quân sự trung ương giải quyết;

11. Đối với các đơn khiếu nại, đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao nhưng trước ngày 01 tháng 6 năm 2015 mà chưa được giải quyết thì giao cho Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ giải quyết;

12. Đối với các đơn khiếu nại, đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao nhưng trước ngày 01 tháng 6 năm 2015 mà chưa được giải quyết thì Tòa án nhân dân tối cao tiếp tục giải quyết;

13. Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán cao cấp được hưởng chế độ lương và phụ cấp của Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của pháp luật hiện hành cho đến khi có chế độ lương và phụ cấp mới.

Điều 3.

1. Tòa án nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tự mình hoặc phối hợp với các cơ quan hữu quan rà soát lại các văn bản pháp luật có liên quan đến Luật tổ chức Tòa án nhân dân để hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới theo thẩm quyền; đề nghị Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan hữu quan hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới phù hợp với quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân.

2. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2014.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Sinh Hùng

 

Từ khóa: 81/2014/QH13 Nghị quyết 81/2014/QH13 Nghị quyết số 81/2014/QH13 Nghị quyết 81/2014/QH13 của Quốc hội Nghị quyết số 81/2014/QH13 của Quốc hội Nghị quyết 81 2014 QH13 của Quốc hội

THE NATIONAL ASSEMBLY
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
----------------

No. 81/2014/QH13

Hanoi, November 24, 2014

 

RESOLUTION

ON IMPLEMENTATION OF THE LAW ON ORGANIZATION OF PEOPLE’S COURTS

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

RESOLVES:

Article 1.

From February 1, 2015, to the effective date of the Law on Organization of People’s Courts:

1. The Chief Justice of the Supreme People’s Court shall review and prepare the organizational structure, personnel, physical foundations and other necessary conditions to ensure operation of people’s courts at all levels in accordance with the Law on Organization of People’s Courts.

2. Judges of the Supreme People’s Court whose terms of office expire on and after January 1, 2014, shall continue performing their duties through June 1, 2015.

3. Intermediate-level judges and primary-level judges whose terms of office have expired shall continue performing their duties until they are considered and appointed in accordance with the Law on Organization of People’s Courts prior to September 30, 2015.

4. Pursuant to Clause 1, Article 4; Articles 24, 70, 71 and 72; Clause 2, Article 95 of the Law on Organization of People’s Courts, and at the proposal of the Chief Justice of the Supreme People’s Court, the National Assembly Standing Committee shall issue resolutions to:

a/ Approve the organizational structure, duties and powers of units in the assisting apparatus of the Supreme People’s Court;

b/ Establish superior people’s courts and stipulate the number of superior people’s courts and the territory-based jurisdiction of each superior people’s court;

c/ Decide on payrolls and number of judges of superior people’s courts;

d/ Promulgate the operation regulation of the National Council for Judge Selection and Supervision;

dd/ Decide on the list of members of the National Council for Judge Selection and Supervision;

5. Pursuant to Article 34; Point b, Clause 1, Article 38; Article 41; Clause 1, Article 45; Article 46; Clause 4, Article 51; Clause 3, Article 55; Clause 3, Article 58; and Article 73 of the Law on Organization of People’s Courts, the Chief Justice of the Supreme People’s Court shall:

a/ Promulgate the operation regulation of the Examination Council for Selection of Primary-Level Judges, Intermediate-Level Judges and High-Level Judges; the regulation on organization of examinations for selection of primary-level judges, intermediate-level judges and high-level judges;

b/ Decide to establish tribunals in people’s courts of provinces, centrally run cities, rural districts, urban districts, towns, provincial cities and the equivalent;

c/ Decide on establishment and stipulate duties and powers of the assisting apparatus in superior people’s courts, and people’s courts of provinces, centrally run cities, rural districts, urban districts, towns, provincial cities and the equivalent;

Decide on establishment and stipulate duties and powers of the assisting apparatus in military courts after reaching agreement with the Minister of National Defense.

6. Pursuant to Article 67; Clause 4, Article 68 (except Points a and c); Clause 1, Article 69 (except Point a) and other relevant provisions of the Law on Organization of People’s Courts, the Chief Justice of the Supreme People’s Court shall:

a/ Prepare a personnel plan to be submitted to the National Assembly for consideration and approval of proposals for appointment of judges of the Supreme People’s Court;

b/ Propose the President to consider and decide on the promotion to the rank of high- level judge, for judges of the Supreme People’s Court who have been appointed before June 1, 2015, but are ineligible for appointment as judges of the Supreme People’s Court in accordance with the Law on Organization of People’s Courts.

Judges of the Supreme People’s Court who are appointed before the effective date of the Law on Organization of People’s Courts, have worked as judges of the Supreme People’s Court for less than 5 years and are now promoted to the rank of high-level judge shall be regarded as having attained the rank of high-level judge for full 5 years.

Article 2.

From the effective date of the Law on Organization of People’s Court:

1. The Judicial Council of the Supreme People’s Court shall transfer its duties and powers to the new one established in accordance with the Law on Organization of People’s Courts.

The Judicial Council of the Supreme People’s Court shall conduct trial according to cassation or reopening procedures with a trial panel composed of all judges of the Supreme People’s Court; a judicial committee of a superior people’s court or the Judicial Committee of the Central Military Court shall conduct trial with a trial panel composed of all of its members in accordance with the current procedure laws.

A trial conducted according to cassation or reopening procedures by the Judicial Council of the Supreme People’s Court with a trial panel composed of 5 judges or by a judicial committee of a superior people’s court or the Judicial Committee of the Central Military Court with a trial panel composed of 3 judges must comply with the provisions of the new procedure laws;

2. Appellate courts of the Supreme People’s Court shall transfer their jurisdiction of appellate trial; the criminal, civil, economic, labor and administrative tribunals of the Supreme

People’s Court, people’s courts of provinces and centrally run cities, and judicial committees of people’s courts of provinces and centrally run cities shall transfer the jurisdiction to conduct trial according to cassation or reopening procedures to superior people’s courts and judicial committees of superior people’s committees.

3. Military courts of military zones and the equivalent, judicial committees of military courts of military zones and the equivalent shall transfer the jurisdiction to conduct trial according to cassation or reopening procedures in accordance with the current Criminal Procedure Code to the Central Military Court and the Judicial Committee of the Central Military Court.

Military courts shall continue exercising their jurisdiction to adjudicate criminal cases in accordance with the Criminal Procedure Code and Articles 3, 4 and 5; Clause 1, Article 26 and Clause 2, Article 29 of the Ordinance on Organization of Military Courts until the provisions of the new Criminal Procedure Code replace these current provisions in consistency with those of the Law on Organization of People’s Courts.

4. The Chief Justice of the Supreme People’s Court may protest according to cassation or reopening procedures against legally effective judgments and decisions of courts, including superior people’s courts.

Chief justices of superior people’s courts may protest according to cassation or reopening procedures against legally effective judgments and decisions of people’s courts of provinces, centrally run cities, rural districts, urban districts, towns, provincial cities and the equivalent within their territory-based jurisdiction.

The chief justice of the Central Military Court may protest according to cassation procedures against legally effective judgments and decisions of regional military courts.

5. The jurisdiction of the family and juvenile court must comply with the new procedure laws.

6. For cases in which judgments or decisions of people’s courts of rural districts, urban districts, towns or provincial cities or of regional military courts have been protested against for cases falling under the cassation or reopening jurisdiction of judicial committees of people’s courts of provinces or centrally run cities or of military courts of military zones or the equivalent, but which remain untried according to cassation or reopening procedures before June 1, 2015, they shall be assigned to judicial committees of superior people’s courts with the territory-based jurisdiction or to the Judicial Committee of the Central Military Court for trial according to cassation or reopening procedures.

7. For cases in which judgments or decisions of people’s courts of provinces or centrally run cities have been protested against and which fall under the cassation or reopening jurisdiction of the criminal, civil, administrative, economic or labor tribunals of the Supreme People’s Court, but remain untried according to cassation or reopening procedures before June 1, 2015, they shall be assigned to judicial committees of superior people’s courts with the territory-based jurisdiction for trial according to cassation or reopening procedures.

8. For cases in which judgments or decisions of the appellate court of the Supreme People’s Court, or decisions of the criminal, civil, administrative, economic or labor tribunals of the Supreme People’s Court or Central Military Court have been protested against and which remain untried according to cassation or reopening procedures before June 1, 2015, the Judicial Council of the Supreme People’s Court shall try such cases according to cassation or reopening procedures.

9. For cases in which first-instance judgments or decisions of people’s courts of provinces or centrally run cities which have not yet taken legal effect are protested against before June 1, 2015, and these courts have not yet transferred their files or have transferred their files to the appellate court of the Supreme People’s Court but these cases remain unsettled, they shall be assigned to superior people’s courts with the territory-based jurisdiction for settlement according to appellate procedures.

10. Complaints or requests for review of legally effective judgments or decisions of people’s courts of rural districts, urban districts, towns or provincial cities, or of regional military courts according to cassation or reopening procedures for cases falling under the jurisdiction of people’s courts of provinces or centrally run cities or of military courts of military zones or the equivalent which remain unsettled before June 1, 2015, shall be assigned to superior people’s courts with the territory-based jurisdiction or to the Central Military Court for settlement.

11. Complaints or requests for review of legally effective judgments or decisions of people’s courts of provinces or centrally run cities according to cassation or reopening procedures for cases falling under the jurisdiction of the Supreme People’s Court which remain unsettled before June 1, 2015, shall be assigned to superior people’s courts with the territory- based jurisdiction for settlement.

12. Complaints or requests for review of legally effective judgments or decisions of the appellate court or criminal, civil, economic, labor or administrative tribunals of the Supreme People’s Court or of the Central Military Court according to cassation or reopening procedures for cases falling under the jurisdiction of the Supreme People’s Court which remain unsettled before June 1, 2015, shall be settled by the Supreme People’s Court.

13. Judges of the Supreme People’s Court and high-level judges are entitled to the salary and allowance regime applicable to judges of the Supreme People’s Court under current law until the introduction of a new salary and allowance regime.

Article 3.

1. The Supreme People’s Court shall, within the ambit of its functions, duties and powers, revise or coordinate with related agencies in reviewing legal documents relevant to the Law on Organization of People’s Court before annulling, amending or supplementing them or promulgating .new ones according to its competence; propose the National Assembly, National Assembly Standing Committee, Government and related agencies to annul, amend and supplement relevant legal documents or promulgate new ones in accordance with the Law on Organization of People’s Court.

2. The National Assembly Standing Committee, President, Government, Supreme People’s Court and Supreme People’s Procuracy shall, within the ambit of their respective functions, duties and powers, implement this Resolution.

This Resolution was adopted on November 24, 2014, by the XIIIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 8th session.-

 

 

CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Nguyen Sinh Hung

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: info@v inaseco.vn

Được hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

  • Nghị quyết 81/2014/QH13 thi hành Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 do Quốc hội ban hành

Bị hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bị bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Được đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Bị thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Được điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Được dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản hiện tại

Số hiệu 81/2014/QH13
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan Quốc hội
Ngày ban hành 24/11/2014
Người ký Nguyễn Sinh Hùng
Ngày hiệu lực 24/11/2014
Tình trạng Còn hiệu lực

Hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

  • Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014

  • Chỉ thị 04/2014/CT-CA về triển khai thi hành Luật tổ chức Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành

Hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

  • Nghị quyết 75/2019/QH14 bổ sung một điều vào Nghị quyết 81/2014/QH13 về thi hành Luật Tổ chức Tòa án nhân dân do Quốc hội ban hành

Đình chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Tải văn bản gốc

Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

Tin liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Bản án liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Mục lục

Hướng dẫn

Xem văn bản Bổ sung

Nghị quyết này được bổ sung bởi Điều 1 Nghị quyết 75/2019/QH14

Xem văn bản Bổ sung

Xem văn bản Bổ sung

Nghị quyết này được bổ sung bởi Điều 1 Nghị quyết 75/2019/QH14

Xem văn bản Bổ sung

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Việc thành lập Tòa án nhân dân cấp cao được hướng dẫn bởi Khoản 2 Chỉ thị 04/2014/CT-CA

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Việc chuẩn bị nhân sự để đề xuất làm Ủy viên Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia được hướng dẫn bởi Khoản 4 Chỉ thị 04/2014/CT-CA

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Chỉ thị 04/2014/CT-CA

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Việc tổ chức các Tòa chuyên trách trong Tòa án nhân dân tỉnh, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Chỉ thị 04/2014/CT-CA

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Chỉ thị 04/2014/CT-CA

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Hướng dẫn

Việc chuẩn bị nhân sự Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được hướng dẫn bởi Khoản 7 Chỉ thị 04/2014/CT-CA

Xem văn bản Hướng dẫn

Hướng dẫn

Xem văn bản Được hướng dẫn

Dẫn chiếu

Xem văn bản Được hướng dẫn

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

Sơ đồ WebSite

Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Xem văn bản Sửa đổi