Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu538-TTg
Loại văn bảnNghị định
Cơ quanThủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành12/12/1958
Người kýVõ Nguyên Giáp
Ngày hiệu lực 27/12/1958
Tình trạng Đã hủy
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Hành chính

Nghị định 538-TTg năm 1958 quy định nhiệm vụ và tổ chức của dân quân và tự vệ do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành.

Value copied successfully!
Số hiệu538-TTg
Loại văn bảnNghị định
Cơ quanThủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành12/12/1958
Người kýVõ Nguyên Giáp
Ngày hiệu lực 27/12/1958
Tình trạng Đã hủy
  • Mục lục

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 538-TTg

Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 1958 

 

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC CỦA DÂN QUÂN VÀ TỰ VỆ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ nghị quyết của Quốc hội ngày 22 tháng 01 năm 1957 về việc xây dựng quân đội củng cố quốc phòng;
Theo đề nghị của Bộ Quốc phòng;

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. – Để củng cố các tổ chức dân quân và tự vệ cho thích hợp với tình hình nhiệm vụ mới, nhằm tăng cường lực lượng quốc phòng ở địa phương, nay quy định nhiệm vụ và tổ chức biên chế của dân quân và tự vệ như sau:

Dân quân và tự vệ có nhiệm vụ tích cực tham gia sản xuất, đồng thời có những nhiệm vụ quân sự sau đây:

a) Sẵn sàng bổ sung cho quân đội.

b) Bảo vệ sản xuất, giữ gìn trị an ở địa phương trong thời bình.

c) Tiến hành chiến tranh du kích khi có chiến tranh.

Điều 2. – Nay quy định tổ chức dân quân và tự vệ như sau:

a) Mỗi công nhân Việt Nam từ 18 đến 45 tuổi đều có nghĩa vụ tham gia dân quân, tự vệ. Ngoài lứa tuổi, ai tình nguyện cũng được kết nạp.

b) Để việc điều động làm các nhiệm vụ được hợp lý sẽ biên chế thành dân quân và tự vệ 1 và dân quân và tự vệ 2.

Dân quân và tự vệ 1 là tổ chức vũ trang nòng cốt ở nông thôn và thành phố gồm những quân nhân phục viên, những dân quân du kích hay tự vệ cũ và những thanh niên có đủ điều kiện về tuổi, sức khỏe và phẩm chất chính tri.

Dân quân tự vệ 2 là tổ chức vũ trang rộng rãi gồm tất cả mọi người có nghĩa vụ quân sự và những quân nhân phục viên, dân quân du kích tự vệ củ, thanh niên, không đủ điều kiện làm dân quân tự vệ 1.

c) Căn cứ vào điều kiện địa cư, chổ ở gần nhau, tiện lợi cho việc sản xuất mà sắp xếp thành từng tiểu đội, trung đội, đại đội, dân quân và tự vệ 1 riêng, dân quân và tự vệ 2 riêng. Đặc biệt ở những nơi dân cư thưa, số lượng dân quân ở gần nhau qúa ít thì có thể sắp xếp cả dân quân tự vệ 1 và 2 vào chung một tiểu đội hoặc một trung đội.

d) Về chỉ huy cần phải kiện toàn bố trí cho vững mạnh. Chọn trong hàng ngũ cán bộ quân nhân phục viên,và cán bộ dân quân tự vệ sẵn có, hoặc do đoàn thể và chính quyền trong địa phương cử ra, những người đủ điều kiện về đức tài, tổ chức thành các ban chỉ huy có tinh thần trách nhiệm đầy đủ, có khả năng để chỉ huy, huấn luyện, lãnh đạo và quản lý lực lượng dân quân và tự vệ.

e) Mỗi huyện chọn một xã tương đối khá gần huyện lỵ trực tiếp chỉ đạo riêng xã đó xây dựng đội dân quân 1 để rút kinh nghiệm lãnh đạo cho việc tổ chức dân quân chung trong toàn huyện và để làm nhiệm vụ giữ gìn trị an khi cần thiết tại huyện lỵ.

Điều 3. – Việc tổ chức củng cố và phát triển dân quân và tự vệ trong toàn quốc do Bộ Quốc phòng phụ trách lãnh đạo.

Ở cấp khu do các Bộ tư lệnh quân khu phụ trách; ở các tỉnh, thành phố, các huyện, các châu thuộc Khu Tự trị do Ủy ban Hành chính các cấp đó phụ trách lãnh đạo và các cơ quan quân sự địa phương phụ trách thực hiện.

Ở các xã, thị xã, thị trấn, khu phố thì do Ủy ban Hành chính xã, thị xã, thị trấn, khu phố phụ trách lãnh đạo và các cơ quan quân sự ở các cấp đó phụ trách thực hiện.

Ở các cơ quan, xí nghiệp, nông trường, trường học do các thủ trưởng cơ quan và ban Giám đốc xí nghiệp, nông trường, trường học phụ trách.

Điều 4. – Các ông Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Công an và các ông chủ tịch Ủy ban Hành chính các cấp chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.

 

 

K.T THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG

 
 
 

Võ Nguyên Giáp

 

Từ khóa:538-TTgNghị định 538-TTgNghị định số 538-TTgNghị định 538-TTg của Thủ tướng Chính phủNghị định số 538-TTg của Thủ tướng Chính phủNghị định 538 TTg của Thủ tướng Chính phủ

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu538-TTg
                            Loại văn bảnNghị định
                            Cơ quanThủ tướng Chính phủ
                            Ngày ban hành12/12/1958
                            Người kýVõ Nguyên Giáp
                            Ngày hiệu lực 27/12/1958
                            Tình trạng Đã hủy

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Tải văn bản Tiếng Việt

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi