Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính
Ngày ban hành 20/10/2000
Người ký Lê Duy Đồng, Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày hiệu lực 04/11/2000
Tình trạng Hết hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Bảo hiểm

Thông tư liên tịch 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động làm việc trong các cơ sở ngoài công lập thuộc các ngành giáo dục, y tế, văn hoá và thể thao do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính
Ngày ban hành 20/10/2000
Người ký Lê Duy Đồng, Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày hiệu lực 04/11/2000
Tình trạng Hết hiệu lực
  • Mục lục

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC

 Hà Nội , ngày 20 tháng 10 năm 2000

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG CÁC CƠ SỞ NGOÀI CÔNG LẬP THUỘC CÁC NGÀNH GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HOÁ VÀ THỂ THAO

Thi hành Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá và thể thao.

Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ ban hành Điều lệ bảo hiểm xã hội; Sau khi có ý kiến tham gia của các Bộ có liên quan; Liên Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động làm việc trong các cơ sở ngoài công lập thuộc các ngành giáo dục, y tế, văn hoá và thể thao như sau:

I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1) Phạm vi áp dụng là các cơ sở bán công; dân lập; tư nhân thuộc các ngành văn hoá; y tế; giáo dục đào tạo và thể dục, thể thao được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ (sau đây gọi chung là các cơ sở ngoài công lập).

2) Đối tượng áp dụng là người lao động làm việc tại các cơ sở quy định tại điểm 1 nói trên, bao gồm:

Cán bộ, công chức viên chức làm việc trong các cơ quan Nhà nước (kể cả cơ quan Đảng, đoàn thể), lực lượng vũ trang đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 và Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ chuyển sang làm việc tại các cơ sở ngoài công lập.

Lao động làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ chuyển sang làm việc tại các cơ sở ngoài công lập.

Lao động được tuyển vào làm việc tại các cơ sở ngoài công lập theo hợp đồng lao động quy định tại Bộ luật lao động.

d) Cán bộ xã phường thuộc đối tượng hưởng sinh hoạt phí và tham gia bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ chuyển sang làm việc cho các cơ sở ngoài công lập.

II. CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI

Các đối tượng thuộc điểm 2 Mục I nói trên làm việc tại các cơ sở ngoài công lập được áp dụng các chế độ bảo hiểm xã hội quy định tại Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 06/LĐTBXH-TT ngày 4/4/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Khi áp dụng các chế độ bảo hiểm xã hội cho các đối tượng này , cần lưu ý một số trường hợp sau:

Cách tính thời gian để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm xã hội.

a) Người lao động trước khi vào làm việc tại các cơ sở ngoài công lập đã có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội ở các đơn vị thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995, Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ, nếu chưa nhận lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần, thì thời gian này được cộng với thời gian làm việc tại các cơ sở ngoài công lập để hưởng bảo hiểm xã hội.

Những trường hợp sau đây, thời gian làm việc không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội:

+ Người lao động trước khi chuyển sang làm việc tại các cơ sở ngoài công lập đã nhận trợ cấp 1 lần của thời gian làm việc và đóng bảo hiểm xã hội trước đó theo quy định tại Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ và Quyết định số 595/TTg ngày 15/12/1993 của Thủ tướng Chính phủ.

+ Người lao động đã có thời gian làm việc tại các cơ sở ngoài công lập nhưng chưa đóng bảo hiểm xã hội.

2) Mức bình quân của tiền lương làm căn cứ tính lương hưu hàng tháng hoặc trợ cấp 1 lần được quy định như sau:

a) Người lao động đã có thời gian làm việc và đóng bảo hiểm xã hội theo thang lương, bảng lương của Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 25/CP và 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ , sau đó chuyển ra các cơ sở ngoài công lập vẫn đóng bảo hiểm xã hội theo thang lương, bảng lương của Nhà nước thì mức tiền lương làm căn cứ tính hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội được tính bình quân gia quyền các mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối cùng trước khi nghỉ theo quy định tại tiết a điểm 6 mục IV phần B Thông tư số 06/LĐTBXH-TT ngày 4/4/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Người lao động đã có thời gian làm việc và đóng Bảo hiểm xã hội theo thang lương, bảng lương của Nhà nước, sau đó chuyển ra cơ sở ngoài công lập đóng bảo hiểm xã hội không theo thang lương, bảng lương của Nhà nước thì mức tiền lương làm căn cứ tính hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội được tính bình quân gia quyền các mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội chung của các giai đoạn theo quy định tại tiết b điểm 6 Mục IV phần B Thông tư số 06/LĐTBXH-TT ngày 4/4/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

b) Cán bộ xã phường đã có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 của chính phủ, sau đó chuyển ra làm việc tại các cơ sở ngoài công lập và đóng bảo hiểm xã hội theo thang lương, bảng lương nhà nước hoặc không theo thang lương, bảng lương của Nhà nước thì tính bình quân gia quyền các mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại tiết b điểm 6 Mục IV phần B Thông tư số 06/LĐTBXH-TT ngày 4/4/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

c) Người lao động tuyển mới vào làm việc trong cơ sở ngoài công lập bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày thông tư này có hiệu lực thi hành trở đi thì mức tiền lương làm căn cứ tính hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội là mức bình quân gia quyền của các mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1) Người lao động làm việc trong các cơ sở ngoài công lập được cấp sổ bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm xã hội.

2) Đối với người lao động chưa được cấp sổ bảo hiểm xã hội, các cơ sở ngoài công lập có trách nhiệm lập hồ sơ, làm thủ tục cấp và ghi sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động và thực hiện đầy đủ các trách nhiệm theo quy định tại Điều lệ Bảo hiẻm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ và Thông tư số 09/LĐTBXH-TT ngày 26/4/1996 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

3) Đối với người lao động trước khi chuyển sang cơ sở ngoài công lập đã được cấp sổ bảo hiểm xã hội thì đơn vị sử dụng lao động cũ có trách nhiệm chuyển giao sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động để nộp cho đơn vị sử dụng lao động mới.

4) Bảo hiểm xã hội Việt nam có trách nhiệm thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động làm việc tại các cơ sở ngoài công lập theo quy định tại Thông tư này.

5) Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Sở Tài chính các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Văn hoá thông tin, Sở Y tế và Sở thể dục thể thao các tỉnh, thành phố hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động ở các cơ sở ngoài công lập theo quy định tại Thông tư này.

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1) Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

2) Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Liên Bộ để nghiên cứu, giải quyết.

Lê Duy Đồng

(Đã ký)

Nguyễn Thị Kim Ngân

(Đã ký)

 

Từ khóa: 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC Thông tư liên tịch 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC Thông tư liên tịch số 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC Thông tư liên tịch 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính Thông tư liên tịch số 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính Thông tư liên tịch 26 2000 TTLT BLĐTBXH BTC của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính

THE MINISTRY OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM

Independence - Freedom - Happiness
----------

No: 26/2000/TTLT-BLDTBXH-BTC

Hanoi, October 20, 2000

 

JOINT-CIRCULAR

GUIDING THE IMPLEMENTATION OF SOCIAL INSURANCE REGIMES FOR LABORERS WORKING AT NON-PUBLIC ESTABLISHMENTS OF EDUCATION, HEALTH, CULTURE AND SPORTS SECTORS

In furtherance of the Governments Decree No. 73/1999/ND-CP of August 19, 1999 on policies to encourage socialization in the fields of education, healthcare, culture and sports;Pursuant to the Governments Decree No. 12/CP of January 26, 1995 promulgating the Regulation on Social Insurance; after obtaining opinions from the relevant ministries, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Finance hereby jointly guide the implementation of social insurance regimes for laborers working in non-public establishments of education, health, culture and sports sectors as follows:

I. SCOPE AND OBJECTS OF APPLICATION

1. The scope of application covers semi-public, people-founded and private establishments of culture, healthcare, education and training, as well as physical training and sports sectors, set up and operating under the provisions of the Governments Decree No. 73/1999/ND-CP of August 19, 1999 (hereafter referred collectively to as non-public establishments).

2. The subjects of application are laborers working in the establishment prescribed at Point 1 above, including:

a/ Officials and employees working in State agencies (including agencies of the Party and mass organizations) and armed forces, who have already participated in compulsory social insurance according to the Governments Decrees No. 12/CP of January 26, 1995 and No. 45/CP of July 15, 1995, and transferred to work at non-public establishments.

b/ Laborers working in enterprises, economic organizations and social organizations, who have already participated in compulsory social insurance according to the Governments Decree No. 12/CP of January 26, 1995, and transferred to work at non-public establishments.

II. SOCIAL INSURANCE REGIMES

Subjects stated in the above-mentioned Point 2, Section I, who are working at non-public establishments shall be entitled to social insurance regimes prescribed in the Regulation on Social Insurance, issued together with the Governments Decree No. 12/CP of January 26, 1995 and its guiding Circular No. 06/LDTBXH-TT of April 4, 1995 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

When the social insurance regimes are applied to such subjects, attention must be paid to the following:

1. Methods of calculating the time for use as basis for calculation of social insurance

a/ For the laborers who, before working at non-public establishments, have, for a period of time, participated in social insurance in units subject to social insurance participation under the Governments Decrees No. 12/CP of January 26, 1995, No. 45/CP of July 15, 1995 and No. 09/1998/ND-CP of January 23, 1998, if they have not yet received pension or lump-sum social insurance allowance, such period of time shall be added to the time they work at non-public establishments for enjoyment of social insurance.

+ The laborers who, before working at non-public establishments, have received a lump-sum allowance for the duration they worked and paid social insurance premiums, as prescribed in the Regulation on Social Insurance, issued together with the Governments Decree No. 12/CP of January 26, 1995 and the Prime Ministers Decision No. 595/TTg of December 15, 1993.

+ The laborers who have worked at non-public establishments for a period of time, but not yet paid social insurance premiums.

2. The average wage level which shall serve as basis for calculation of monthly pension or lump-sum allowance is stipulated as follows:

a/ For the laborers who have worked and paid social insurance premiums according the States salary scales and tables, issued together with the Governments Decrees No. 25/CP and No. 26/CP of May 23, 1993 for a period of time, then transferred to non-public establishments, but still pay social insurance premiums according to the States wage scales and tables, the wage level used as basis for calculation of monthly pension or social insurance allowance shall be calculated as weighted average of the monthly wage levels which have been used as basis for payment of social insurance premiums in the last five years before their retirement, as prescribed at Item a, Point 6, Section IV, Part B of Circular No. 06/LDTBXH-TT of April 4, 1995 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

For the laborers who have worked and paid social insurance premiums according to the States wage scales and tables for a period of time, then transferred to non-public establishments and paid social insurance premiums not according to the States wage scales and tables, the wage level to be used as basis for calculation of pension or social insurance allowance shall be calculated as weighted average of the monthly wage levels which have been used as basis for payment of social insurance premiums in both periods of time as prescribed at Item b, Point 6, Section IV, Part B of Circular No. 06/LDTBXH-TT of April 4, 1995 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

b/ For commune/ward officials, who have participated in social insurance according to the Governments Decree No. 09/1998/ND-CP of January 23, 1998 for a period of time, then transferred to non-public establishments and paid social insurance premiums whether or not according to the States wage scales and tables, the weighted average of monthly wage levels which have been used as basis for payment of social insurance premiums shall be calculated as prescribed in Item b, Point 6, Section IV, Part B of Circular No. 06/LDTBXH-TT of April 4, 1995 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

c/ For the laborers who are newly recruited to work at non-public establishments and participate in social insurance as from the effective date of this Circular, the wage level serving as basis for calculation of pension or social insurance allowance is the weighted average of monthly wage levels which are used as basis for payment of social insurance premiums.

III. IMPLEMENTATION ORGANIZATION

1. Laborers working at non-public establishments shall be granted social insurance books serving as basis for calculation of social insurance enjoyment.

2. For the laborers who have not yet granted social insurance books, the non-public establishments shall have to compile dossiers, carry out procedures for granting and inscribing the social insurance books for the laborers, and fulfill all their responsibilities as prescribed in the Regulation on Social Insurance, issued together with the Governments Decree No. 12/CP of January 26, 1995 and Circular No. 09/LDTBXH-TT of April 26, 1996 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

3. For the laborers who have been granted social insurance books before transferring to non-public establishments, the former employing units shall have to hand over such books to the laborers, who shall submit them to their new employing units.

4. Vietnam Social Insurance shall have to implement social insurance regimes for the laborers working at non-public establishments according to the provisions of this Circular.

5. The provincial/municipal Labor, War Invalids and Social Affairs Services as well as Finance Services shall have to coordinate with the provincial/municipal Education and Training Services, Culture - Information Services, Health Services as well as Physical Training and Sports Services in guiding and inspecting the implementation of social insurance regimes for the laborers working at non-public establishments as prescribed in this Circular.

IV. IMPLEMENTATION PROVISIONS

1. This Circular takes effect 15 days after its signing.

2. In the course of implementation, any arising problems should be reported to the two ministries for study and settlement.

 

FOR THE MINISTER OF LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
VICE-MINISTER




Le Duy Dong

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE-MINISTER





Nguyen Thi Kim Ngan

 

---------------

This document is handled by Dữ Liệu Pháp Luật . Document reference purposes only. Any comments, please send to email: [email protected]

Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

Bị hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bị bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Được sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Được đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Bị thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Được điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Được dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản hiện tại

Số hiệu 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính
Ngày ban hành 20/10/2000
Người ký Lê Duy Đồng, Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày hiệu lực 04/11/2000
Tình trạng Hết hiệu lực

Hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

Hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

Đình chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

Quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

Bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

Sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

Đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

Thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

Điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

Dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

Văn bản gốc đang được cập nhật

Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

Tin liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Bản án liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Mục lục

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

Sơ đồ WebSite

Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Xem văn bản Sửa đổi